ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2016/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT-BNG-BNV ngày 28 tháng 6 năm 2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2887/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI
VỤ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Ngoại vụ tỉnh Thừa Thiên
Huế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác ngoại vụ và công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung là công tác đối ngoại) của địa
phương; các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức
năng tham mưu cho Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy thông qua Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng quan hệ và
triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa phương; tổ chức, quản lý công
tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn
và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối
ngoại địa phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công
tác đối ngoại địa phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác
đối ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về công tác đối ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối
ngoại, chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn
bản chỉ đạo, Nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối
ngoại của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề
xuất các biện pháp liên quan đến công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các
chủ trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và
Nhà nước.
c) Theo dõi và đôn đốc việc thực
hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển khai các hoạt động
đối ngoại của Đảng theo các định hướng, chủ trương và chương trình đã được Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh
ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa
phương; phối hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp
tác, hội nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại
của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện
các kế hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập
quan hệ hữu nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ
Ngoại giao theo quy định.
c) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với các Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt
Nam.
6. Về công tác kinh tế đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt
động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của Ủy
ban nhân dân tỉnh với Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc tổ chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới
thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác người Việt Nam ở
nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch và chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa
phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở
nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân
nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa
phương.
c) Định kỳ tổng kết, đánh giá
và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ
công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập
cảnh của cán bộ, công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu
công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh
trong công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan
đến địa phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến yếu tố
nước ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả
kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tại địa phương
khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử
dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC, nếu được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao).
10. Về công tác biên giới lãnh
thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại
địa phương theo quy định của pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
và Bộ, ngành liên quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc
tế về biên giới, lãnh thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền
và trên biển tại địa phương.
c) Tổ chức các lớp tập huấn,
tuyên truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu,
bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra,
đôn đốc hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản lý nhà nước
về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
lễ tân đối ngoại tại địa phương.
b) Đề xuất, xây dựng và ban
hành các văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm
tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần
cho các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện
công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm việc với
lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương.
12. Về công tác thông tin đối
ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ
Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai
chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Cung cấp thông tin của địa
phương cho Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để
phục vụ công tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với Cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá địa phương ở
nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng
viên nước ngoài hoạt động báo chí tại địa phương; xây dựng chương trình hoạt động,
tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có
định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
13. Về công tác tổ chức và quản
lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối
với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại địa phương (đoàn
vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác
nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối
ngoại Trung ương và Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn,
quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống
kê tổng hợp các đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với lãnh
đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban, ngành địa phương về việc
lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp các đoàn vào thuộc quyền
quản lý của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản
lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm
định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan
đơn vị địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế.
15. Về công tác ký kết và thực
hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về
ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế tại địa phương.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế tại
địa phương.
16. Về công tác phi chính phủ
nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi
bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và
nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo
cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ
và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của địa phương; xây dựng chương
trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện
trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Thẩm định các chương trình,
dự án và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm
bảo yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý và báo cáo tài
chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban
công tác phi chính phủ nước ngoài của địa phương.
17. Về công tác thanh tra ngoại
giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn
vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định
trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi dưỡng kiến
thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại
cho cán bộ, công chức địa phương.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình bồi dưỡng về đối
ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức địa phương.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban
nhân dân tỉnh, tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn,
nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức,
biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản
được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri,
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở Ngoại vụ là
người giúp Giám đốc Sở phụ trách một hoặc một số mặt công tác, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở Ngoại vụ.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách
khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt
Nam ở nước ngoài;
- Phòng Quản lý biên giới.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở:
- Trung tâm Dịch vụ Đối ngoại.
c) Việc thành lập các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Ngoại vụ phải bảo đảm bao quát đầy đủ các lĩnh vực
công tác của Sở. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ban hành văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở, đảm bảo không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các đơn vị thuộc Sở.
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Sở Ngoại
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển dụng, bố trí cán
bộ, công chức, viên chức của Sở Ngoại vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước, bảo đảm thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Ngoại vụ chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này; thực hiện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở,
phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở Ngoại vụ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định
này do Giám đốc Sở Ngoại vụ đề nghị, thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.