THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2015/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TÔN
GIÁO CHÍNH PHỦ TRỰC THUỘC BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn
giáo ngày 18 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ
quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 58/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội
vụ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Tôn giáo Chính phủ trực
thuộc Bộ Nội vụ.
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan
trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước và thực hiện các dịch vụ
công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật.
2. Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan
tương đương Tổng cục, có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật, có trụ sở làm việc chính đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Ban Tôn giáo Chính phủ thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tôn giáo và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ để trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về tôn giáo;
b) Chiến lược, quy hoạch, các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động, đề án, dự án quan trọng về tôn giáo.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét,
quyết định:
a) Dự thảo Thông tư và các văn bản
khác về công tác tôn giáo;
b) Kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng
năm về công tác tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
4. Ban hành các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ về công tác tôn giáo theo quy định của pháp luật.
5. Thông tin, tuyên truyền và hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước;
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào
của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo theo quy định của pháp luật; bảo đảm sự
bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do
tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để thực hiện trái pháp
luật và chính sách của Nhà nước.
6. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề cụ thể về tôn giáo theo quy định
của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ
báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời báo
cáo Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
7. Thẩm định hồ sơ trình cấp có thẩm
quyền công nhận tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.
8. Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức có liên quan
khác:
a) Thông tin, tuyên truyền, vận động
quần chúng nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Tham gia quản lý các khu di tích
văn hóa lịch sử, danh lam thắng
cảnh liên quan đến tôn giáo.
9. Thống nhất quản lý về xuất bản các
loại sách kinh; các ấn phẩm, giáo trình giảng dạy, văn hóa phẩm thuần túy tôn giáo của các tổ chức tôn giáo
được Nhà nước cho phép hoạt động theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
10. Khen thưởng theo thẩm quyền và đề
xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng và áp dụng chính sách đãi ngộ đối với
các tổ chức tôn giáo, cá nhân
tham gia hoạt động tôn giáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tôn giáo; hướng dẫn,
giúp đỡ các tổ chức tôn giáo,
chức sắc, tín đồ, nhà tu hành thực hiện quan hệ đối ngoại theo quy định của pháp
luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo.
12. Nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
tôn giáo; tổng kết thực tiễn,
cung cấp luận cứ khoa học cho
việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
tôn giáo.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tôn giáo theo quy
định của pháp luật.
14. Đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ công tác tôn giáo cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo thuộc
các cơ quan Trung ương và địa phương.
15. Thực hiện công tác cải cách hành
chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí, tiêu cực theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên
chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
18. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Vụ Công giáo.
2. Vụ Phật giáo.
3. Vụ Tin lành.
4. Vụ Cao đài.
5. Vụ Các tôn giáo khác.
6. Vụ Quan hệ quốc tế.
7. Vụ Pháp chế - Thanh tra.
8. Vụ Tổ chức cán bộ.
9. Văn phòng.
10. Vụ công tác tôn giáo phía Nam.
11. Viện Nghiên cứu chính sách Tôn giáo.
12. Tạp chí Công tác Tôn giáo.
13. Trung tâm Thông tin.
14. Trường Nghiệp vụ công tác Tôn giáo.
15. Nhà Xuất bản Tôn giáo.
Tại Điều này, các đơn vị quy định từ Khoản 1 đến
Khoản 10 là các đơn vị hành chính giúp Trưởng ban thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước; các đơn vị quy định từ Khoản 11 đến Khoản 15 là các đơn vị sự nghiệp
phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Điều 4. Lãnh đạo Ban
1. Ban Tôn giáo Chính phủ có Trưởng ban và không
quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Bộ trưởng Bộ Nội vụ phân công một Thứ trưởng Bộ
Nội vụ kiêm Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó
Trưởng ban theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ. Các Phó Trưởng
ban chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các lĩnh vực công
tác được phân công.
Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ ban hành Quy chế
làm việc của Ban; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban; bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức, viên chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc Ban theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Biên chế của Ban Tôn giáo Chính phủ do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ quyết định trong tổng
số biên chế của Bộ Nội vụ.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2015.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
134/2009/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc
Bộ Nội vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Ban Tôn giáo Chính phủ;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý
TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|