UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2007/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 17 tháng 5 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp
lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002;
Căn cứ Công
văn số 2840/BBCVT-TTra ngày 15/12/2006 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc
tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin;
Căn cứ Công
văn số 01/UBND-KTTH ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc tăng cường
phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin;
Xét đề nghị
của Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 28/TTr-SBCVT ngày 06/03/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng về công tác phòng
chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin tại
tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Ông chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Bưu chính, Viễn thông, Thương mại,
Công an tỉnh, Chi cục Hải quan Hưng Yên; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TỈNH
HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích.
Chủ động phòng, chống tích
cực, hiệu quả trên cơ sở phối hợp liên ngành và áp dụng các giải pháp thích
hợp, đồng bộ để ngăn chặn kịp thời, giảm thiểu tối đa các vi phạm và tội phạm
trong trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện
thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm
qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng và các
loại hình vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin (dưới đây sử dụng thuật ngữ tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin).
Điều
2. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
Quy chế này quy định về
công tác phối hợp giữa Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Chi Cục Hải quan
Hưng Yên, Sở Thương mại và Du lịch Hưng Yên; trách nhiệm của các cơ quan, đơn
vị có liên quan; các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi tắt là doanh nghiệp) trong công tác phòng, chống
tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương
II
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG
THỨC VÀ NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp.
1. Công tác phối hợp thực
hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên
quan.
2. Trong quá trình phối
hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn tội phạm trong lĩnh vực Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin phải được thực hiện nhanh chóng, đảm
bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung
cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng phải có chữ ký
điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
3. Sở Bưu chính, Viễn thông,
Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Chi cục Hải quan Hưng Yên, và các doanh
nghiệp phải cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông
tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan.
Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật và kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc
xử lý thông tin, chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc
liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông
tin của Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Sở Thương mại và Du lịch, Chi
cục Hải quan Hưng Yên, được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi,
chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn
vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Phương thức và nội dung phối hợp.
1. Phương thức phối hợp:
- Trao đổi, phối hợp tìm
kiếm thông tin, cung cấp thông tin về các vụ vi phạm bằng văn bản, trao đổi trực
tiếp qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến vụ việc.
- Tổ chức các đoàn thanh
tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật.
- Phối hợp phổ biến chính
sách, pháp luật về Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
- Tổ chức tập huấn nghiệp
vụ chuyên ngành cho những người tham gia.
- Tổ chức hội nghị tổng
kết, hội thảo chuyên ngành giới thiệu công nghệ và giải pháp nhằm giảm thiểu
các hành vi vi phạm…
2. Các nội dung cần phối
hợp:
- Cung cấp thông tin về
vụ việc vi phạm.
- Phối hợp xác minh đối
tượng vi phạm.
- Phối hợp xác minh hành
vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn đối tượng sử dụng để thực hiện hành
vi vi phạm.
- Phối hợp trong việc đấu
tranh với đối tượng và xử lý hành vi vi phạm.
- Phối hợp cưỡng chế việc
chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý Nhà nước.
- Và các nội dung phối
hợp khác có liên quan đến việc đảm bảo thực hiện Quy chế này.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN PHỐI HỢP VÀ CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều
5. Sở Bưu chính, Viễn thông Hưng Yên.
1. Chủ trì phối hợp với
các ngành, các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về Bưu chính, Viễn
thông và Công nghệ thông tin đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nêu cao tinh thần
cảnh giác, không để các đối tượng xấu lợi dụng Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Làm đầu mối tiếp nhận
thông tin về các dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối
hợp, xử lý.
3. Chủ trì hoặc tham gia
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý. Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang Cơ quan điều tra
theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình phát
hiện, xử lý vi phạm cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng của Bộ bưu chính,
Viễn thông (Cục quản lý chất lượng Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông
tin, Cục tần số vô tuyến điện…) thì có văn bản đề nghị và chủ trì, phối hợp với
các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp cần trưng
cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập
Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật về giám định tư pháp.
6. Hướng dẫn các doanh
nghiệp Bưu chính, Chuyển phát, Viễn thông và Công nghệ thông tin phối hợp chặt chẽ
với cơ quan chức năng trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính,
Viễn thông và Công nghệ thông tin.
7. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông tổ chức tập huấn cho cán bộ
thanh tra các đơn vị tham gia phối hợp, cán bộ công an có liên quan, chuyên
viên các Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Quản lý đô thị thị xã về nghiệp vụ, công
nghệ mới phục vụ cho việc thanh tra, điều tra, xử lý các vụ vi phạm.
8. Là thường trực của các
cơ quan phối hợp, có trách nhiệm lưu giữ các hồ sơ vụ việc đã xử lý, đầu mối
trong việc tiếp nhận, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình triển khai công
tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông
tin trên địa bàn tỉnh.
9. Lập dự toán chi phí
hàng năm trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định đảm bảo quy
định của Nhà nước về tài chính, tổ chức quản lý nguồn kinh phí được cấp cho hoạt
động phối hợp.
Điều
6. Công an tỉnh Hưng Yên.
1. Chủ trì công tác điều
tra, xác minh và xử lý đối tượng tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông
và Công nghệ thông tin khi phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc trong trường hợp có
thông báo của Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc có thông báo của cơ quan, đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng, khai thác cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông và
Công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình xử lý
vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị và chủ
trì, phối hợp với các đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật. Đối với các nội
dung thông tin cần xác minh từ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Bưu
chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin để phục vụ công tác điều tra thì có
văn bản yêu cầu Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp, cung cấp.
3. Tham gia công tác thanh
tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng
phát hiện hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến dấu hiệu phạm tội trong
lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
4. Cung cấp các thông tin
liên quan phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo yêu cầu của các cơ quan
chức năng.
Điều
7. Chi cục Hải quan tỉnh Hưng Yên.
1. Chủ trì công tác kiểm
tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng
bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật.
2. Trường hợp nhận được
thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất nhập hàng lậu, hàng cấm qua mạng
bưu chính, mạng chuyển phát của Sở Bưu chính, Viễn thông, Chi cục Hải quan có
trách nhiệm phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc kiểm tra, kiểm soát
và xử lý các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hoá vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Khi phát hiện vụ việc
xuất nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Chi cục
Hải quan Hưng Yên có trách nhiệm thông báo và kịp thời phối hợp với Công an
tỉnh và Sở Bưu chính, Viễn thông để điều tra, xác minh hoặc xử lý vi phạm theo
quy định của pháp luật.
Điều
8. Sở Thương mại và Du lịch.
1. Chủ trì việc kiểm tra,
kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển
phát.
2. Chỉ đạo Chi cục Quản
lý thị trường kịp thời phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông kiểm tra, kiểm
soát và xử lý các túi bưu phẩm, bưu kiện, kiện hàng hoá, phương tiện vận chuyển
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời thông báo và
phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý các vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm
qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều
9. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
1. Thực hiện công tác quản
lý Nhà nước tại địa phương; chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến các văn bản
pháp luật đến các tầng lớp nhân dân.
2. Chỉ đạo các cơ quan
chức năng thuộc thẩm quyền, quyền quản lý và UBND các xã, phường, thị trấn thực
hiện công tác quản lý tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý
kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3. Hỗ trợ và phối hợp chặt
chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra xử lý các đối
tượng vi phạm tại địa phương.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo.
1. Thường xuyên tuyên truyền,
giáo dục cho học sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử
dụng những thông tin trên mạng Internet một cách có hiệu quả, lành mạnh.
2. Phối hợp với các cơ
quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định
về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và giáo viên.
Điều
11. Trách nhiệm của các doanh nghiệp.
1. Trường hợp phát hiện
dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế, việc kinh doanh trái phép
dịch vụ điện thoại Internet, các thẻ điện thoại lậu; gửi vận chuyển hàng lậu,
hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, các hành vi vi phạm liên quan
đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Bưu chính, Viễn thông, Internet, các doanh
nghiệp có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở
Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.
2. Trường hợp phát hiện
dấu hiệu nghi vấn hành vi phá hoại cơ sở hạ tầng Bưu chính, Viễn thông và Công
nghệ thông tin thì trực tiếp thông báo, cung cấp thông tin cho cơ quan công an
tại địa phương đó và báo cáo, cung cấp thông tin cần thiết cho cơ quan có thẩm
quyền liên quan.
3. Thực hiện các biện pháp
kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra, cung
cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện
cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.
4. Phối hợp giữa các doanh
nghiệp với nhau và các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu,
thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện, thông báo
cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
5. Kịp thời cung cấp
số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của Cơ quan trưng cầu
giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung
cấp.
Chương
IV
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm báo cáo.
1. Hàng năm, các đơn
vị phối hợp tổng hợp kết quả việc thực hiện Quy chế gửi về Sở Bưu chính, Viễn thông
trước ngày 31/12.
2. Hàng năm, giao Giám
đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng hướng dẫn,
theo dõi thực hiện và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về việc thực hiện quy chế trước
ngày 15/02 của năm sau.
3. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các cơ quan, cá nhân có liên quan có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Bưu
chính, Viễn thông để tổng hợp và trình UBND tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp.