QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về việc xây
dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá, nghiệm thu đề tài khoa học và công nghệ cấp
Bộ ở các đại học, các trường đại học, các trường cao đẳng, các viện, các trung
tâm nghiên cứu khoa học và các tổ chức trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi
chung là các cơ sở).
Điều 2:
Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Đề tài khoa học và công nghệ
cấp Bộ nhằm góp phần giải quyết các vấn đề sau:
a. Nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo.
b. Phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội.
c. Bồi dưỡng và nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nghiên cứu.
d. Xây dựng và phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ và hội nhập quốc tế.
2. Đề tài khoa học và công nghệ
cấp Bộ được phân thành hai loại:
a. Đề tài trọng điểm cấp Bộ
Đề tài trọng điểm cấp Bộ nhằm giải
quyết các vấn đề khoa học, công nghệ phục vụ giáo dục - đào tạo, phục vụ phát
triển kinh tế-xã hội vùng miền của đất nước.
Đề tài trọng điểm cấp Bộ được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trên cơ sở ý kiến tư vấn và tuyển chọn
của Hội đồng khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc được Bộ giao nhiệm vụ trực tiếp
và được ưu tiên đầu tư kinh phí.
b. Đề tài cấp Bộ
Đề tài cấp Bộ do Bộ Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào phê duyệt theo đề nghị của Thủ trưởng cơ sở sau khi có ý kiến
tư vấn cuả Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở.
3. Mỗi đề tài khoa học và công
nghệ cấp Bộ do một cán bộ khoa học làm chủ nhiệm, có các thành viên tham gia
nghiên cứu và có thể có thư ký đề tài, không có đồng chủ nhiệm và phó chủ nhiệm
đề tài.
4. Thời gian thực hiện đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ từ 1 đến 2 năm tuỳ theo nội dung nghiên cứu , trường
hợp đặc biệt có thể được xét thực hiện 3 năm.
Điều 3:
Tiêu chuẩn chủ nhiệm đề tài.
1. Chủ nhiệm đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ là cán bộ khoa học có trình độ đại học hoặc sau đại học và đã có
kết quả nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.
2. Có khả năng tập hợp chỉ đạo
cán bộ khoa học khác tham gia thực hiện đề tài.
3. Không đồng thời làm chủ nhiệm
2 đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ trong cùng một thời gian và đã hoàn thành
đề tài, nhiệm vụ KHCN các cấp được giao trong thời gian trước.
Điều 4.
Nhiệm vụ của chủ nhiệm đề tài.
1. Xây dựng bản thuyết minh đề
tài khoa học và cộng nghệ cấp Bộ.
2. Khi đề tài được tuyển chọn phải
hoàn chỉnh bản thuyết minh và dự toán kinh phí chi tiết cho các nhiệm vụ của đề
tài.
3. Khi được công nhận là đề tài
khoa học và công nghệ cấp Bộ phải ký hợp đồng trách nhiệm với cơ sở.
4. Tổ chức triển khai thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu theo đúng nội dung và tiến độ nghiên cứu được giao.
5. Chấp hành nghiêm túc chế độ
báo cáo định kỳ và báo cáo tổng kết toàn diện khi đề tài kết thúc.
6. Báo cáo và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện đề tài trước Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở và cấp Bộ.
7. Chậm nhất sau 15 ngày đề tài
được đánh giá nghiệm thu, phải đăng ký kết quả nghiên cứu của đề tài tại cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.
Điều 5.
Quyền hạn của chủ nhiệm đề tài.
1. Kiến nghị với thủ trưởng cơ sở
tạo điều kiện về quỹ thời gian để thực hiện đề tài (thời gian dành cho nghiên cứu
đề tài được tính trong tổng quỹ thời gian của một cán bộ giảng dạy, cán bộ
nghiên cứu); được trực tiếp chọn cán bộ trong và ngoài cơ sở làm thành viên
tham gia nghiên cứu đề tài; được ký hợp đồng với các cơ quan hữu quan để thực
hiện một số nội dung của đề tài.
2. Yêu cầu các phòng, ban chức
năng (Phòng Khoa học, Phòng Tài vụ) cấp đủ kinh phí được duyệt theo chỉ tiêu
giao.
3. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ
nghiên cứu và hoàn chỉnh các hồ sơ, yêu cầu cơ sở thành lập Hội đồng và tổ chức
đánh giá nghiệm thu đề tài.
4. Sau khi đề tài được nghiệm
thu, kiến nghị các cấp quản lý tạo điều kiện ứng dụng kết quả nghiên cứu .
5. Chủ nhiệm đề tài và các thành
viên tham gia được hưởng quyền tác giả theo luật định của Nhà nước.
QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 6:
Đăng ký tham gia tuyển chọn đề tài khoa học và công nghệ
cấp Bộ.
1. Tất cả các đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ trước khi được xét duyệt, công nhận đều phải thông qua Hội đồng
tuyển chọn.
a) Đề tài trọng điểm cấp Bộ tuyển
chọn theo 2 bước cấp cơ sở và cấp Bộ
b) Đề tài cấp Bộ được Bộ uỷ quyền
giao cho thủ trưởng cơ sở tổ chức tuyển chọn
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn
a) Đối với đề tài trọng điểm cấp
Bộ: Hồ sơ gồm bản thuyết minh đề tài, biên bản của Hội đồng tuyển chọn cấp cơ sở
và công văn đề nghị của thủ trưởng cơ sở.
b) Đối với đề tài cấp Bộ: Hồ sơ
gồm bản thuyết minh đề tài, ý kiến của thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (bộ
môn, khoa, viện, trung tâm ... của cơ sở)
3. Thời gian đăng ký và tuyển chọn:
Hàng năm phải hoàn thành việc tuyển chọn cấp cơ sở và nộp hồ sơ về Bộ trước 30
tháng 9, và tuyển chọn cấp Bộ hoàn thành trước 30 tháng10 .
Điều 7.
Nội dung tuyển chọn
Bản thuyết minh đề tài Khoa học
và công nghệ cấp Bộ phải đạt được các tiêu chuẩn sau:
1) Mục tiêu, nội dung nghiên cứu
của đề tài phải rõ ràng và sản phẩm dự kiến đạt được phải có tính khả thi, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra hoặc được giao.
2) Có tiềm lực KHCN (cán bộ có
năng lực nghiên cứu, cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, có điều kiện tiếp nhận
thông tin có liên quan đến nhiệm vụ của đề tài).
3) Dự toán kinh phí phù hợp với
mục tiêu, nội dung, tiến độ nghiên cứu của đề tài.
4) Có địa chỉ ứng dụng sau khi kết
thúc đề tài.
Điều 8.
Hội đồng tuyển chọn
1. Thành lập Hội đồng
a. Hội đồng tuyển chọn đề tài trọng
điểm cấp bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ký quyết định thành lập.
b. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo uỷ quyền cho thủ trưởng cơ sở ký quyết định thành lập Hội đồng tuyển chọn đề
tài cấp Bộ.
2. Yêu cầu đối với Hội đồng tuyển
chọn đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
a) Các thành viên của Hội đồng
phải là các cán bộ khoa học có phẩm chất, uy tín, có trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
b) Số thành viên của Hội đồng phải
có từ 7 người trở lên và phải có 2/3 là cán bộ khoa học và ít nhất phải có 2 phản
biện.
c) Các thành viên của Hội đồng
phải có ý kiến đánh giá bằng văn bản (theo mẫu 02/GD ĐT)
d) Hội đồng tuyển chọn chỉ tiến
hành họp khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên.
đ) Kết quả tuyển chọn phải được
viết thành biên bản và có chữ ký của chủ tịch và thư ký Hội đồng (theo mẫu
03/GD ĐT).
e) Khi tuyển chọn, các thành
viên là chủ nhiệm đề tài không được tham gia thảo luận và bỏ phiếu cho đề tài của
mình.
Điều 9.
Quy trình tuyển chọn.
1. Tuyển chọn cấp cơ sở
a) Cơ sở hướng dẫn và nhận hồ sơ
tham gia tuyển chọn.
b) Thành lập và tổ chức họp Hội
đồng tuyển chọn.
c) Lập danh sách và hoàn chỉnh hồ
sơ các đề tài được tuyển chọn.
2. Tuyển chọn cấp Bộ
Bộ giao cho Vụ Khoa học Công nghệ
chức năng:
a) Hướng dẫn và nhận hồ sơ tham
gia tuyển chọn.
b) Thành lập và tổ chức họp Hội
đồng tuyển chọn.
c) Lập danh sách và hoàn chỉnh hồ
sơ các đề tài được tuyển chọn.
3. Kết quả tuyển chọn được công
bố khi giao nhiệm vụ
Điều 10:
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu của đề
tài khoa học và công nghệ cấp Bộ.
1. Tổ chức thực hiện ký hợp đồng
trách nhiệm.
a) Tất cả các đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ được phê duyệt cần ký hợp đồng trách nhiệm về khoa học và công
nghệ giữa chủ nhiệm đề tài với thủ trưởng cơ sở (mẫu 04) .
b) Hợp đồng trách nhiệm được làm
thành 04 bản, chủ nhiệm đề tài giữ 01 bản, phòng Khoa học và Công nghệ giữ 01 bản,
Phòng Tài vụ giữ 01 bản và gửi cho Bộ 01 bản (Vụ KHCN).
2. Tổ chức thực hiện chế độ kiểm
tra.
a) Việc kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ được tiến hành
định kỳ hoặc đột xuất khi thấy cần thiết.
b) Thành phần đoàn kiểm tra do
thủ trưởng cơ sở hoặc Bộ quyết định.
c) Nội dung kiểm tra: Kiểm tra về
tiến độ, nội dung và việc sử dụng kinh phí của đề tài so với bản thuyết minh và
hợp đồng trách nhiệm.
d) Kết quả kiểm tra phải được viết
thành biên bản theo nội dung ở mục b và c và gửi cho cơ sở và Bộ.
đ) Trên cơ sở biên bản kiểm tra,
Bộ sẽ xem xét và có ý kiến về việc triển khai đề tài.
Điều 11.
Tổ chức đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề
tài.
1. Tất cả các đề tài khoa học và
công nghệ cấp Bộ khi kết thúc đều phải được đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở và cấp
Bộ.
2. Hồ sơ đề tài gửi lên Bộ để ra
quyết định nghiệm thu gồm:
a) Báo cáo tổng kết toàn diện kết
quả nghiên cứu của đề tài (theo hướng dẫn ở mẫu 06/GD ĐT).
b) Quyết định thành lập và biên
bản họp Hội đồng đánh giá cấp cơ sở.
c) Công văn đề nghị của cơ sở về
việc đánh giá nghiệm thu đề tài và dự kiến danh sách các thành viên của Hội đồng
đánh giá nghiệm thu cấp Bộ.
3. Hội đồng đánh giá nghiệm thu
cấp Bộ
a/ Hội đồng đánh giá nghiệm thu
cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập. Hội đồng phải
có từ 7 thành viên trở lên, trong đó phải có 2/3 số thành viên là cán bộ khoa học
và phải có ít nhất 1/3 số thành viên là cán bộ ngoài cơ sở .
b/ Hội đồng có Chủ tịch Hội đồng,
thư ký Hội đồng, 2 uỷ viên phản biện trong đó, ít nhất có 1 phản biện ngoài cơ
sở và các uỷ viên khác. Chủ tịch Hội đồng phải là nhà khoa học am hiểu sâu sắc
lĩnh vực nghiên cứu của đề tài.
c/ Chủ nhiệm đề tài và các cán bộ
tham gia thực hiện đề tài không được tham gia Hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
4. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu
cấp Bộ.
a/ Sau khi nhận được Quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp Bộ, cơ sở phải tổ chức họp Hội đồng
chậm nhất sau 45 ngày, kể từ ngày ký quyết định.
b) Hội đồng chỉ tiến hành họp
khi có mặt từ 2/3 số thành viên trở lên, trong đó có 2 phản biện ( trong trường
hợp 1 phản biện vắng mặt, phải gửi cho Hội đồng bản nhận xét).
c) Khi họp Hội đồng, cơ sở phải
thông báo rộng rãi để tạo điều kiện cho những người quan tâm đến dự.
d) Chương trình họp Hội đồng bao
gồm:
- Đại diện cơ sở đọc quyết định
thành lập Hội đồng và đọc nội dung chính của thuyết minh đề tài và hợp đồng
trách nhiệm.
- Chủ tịch Hội đồng công bố
chương trình làm việc của Hội đồng.
- Chủ nhiệm đề tài báo cáo kết
quả thực hiện đề tài.
- Các phản biện nhận xét.
- Các thành viên của Hội đồng,
các đại biểu và những người quan tâm hỏi và trao đổi.
- Chủ nhiệm đề tài trả lời.
- Hội đồng làm việc riêng để
đánh giá và bỏ phiếu đánh giá bằng cách cho điểm và xếp loại theo các mức tốt,
khá, đạt, không đạt.(theo mẫu 07/GD ĐT)
- Chủ tịch Hội đồng công bố kết quả
đánh giá nghiệm thu đề tài .
5. Hoàn thiện hồ sơ và đăng ký kết
quả nghiên cứu của đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ
Sau 15 ngày kể từ ngày họp Hội đồng
đánh giá nghiệm thu, cơ sở phải nộp về Bộ các văn bản sau:
a) Báo cáo tổng kết toàn diện kết
quả nghiên cứu của đề tài và các phụ lục kèm theo (nếu có thay đổi so với trước
khi họp Hội đồng).
b) Giấy xác nhận của cơ sở đã
quyết toán kinh phí đề tài.
c) Biên bản họp Hội đồng đánh
giá nghiệm thu (theo mẫu 08/GD ĐT).
d) Các bản nhận xét của phản biện.
đ) Phiếu đăng ký kết quả nghiên
cứu KHCN (theo mẫu 09/GD ĐT).
Điều 12:
Kinh phí hoạt động của Hội đồng tuyển chọn và Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu đề tài:
1. Kinh phí chi cho Hội đồng tuyển
chọn được trích từ kinh phí sự nghiệp khoa học cấp từ Ngân sách Nhà nước cho cơ
sở hàng năm.
2. Kinh phí chi cho Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu đề tài lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học cấp từ ngân sách
Nhà nước cho đề tài.
3. Chế độ chi cho 2 Hội đồng nói
trên phải tuân theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
Điều 13.
Trách nhiệm của phòng (ban) khoa học và công nghệ và các
phòng (ban) liên quan của cơ sở có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và tạo điều kiện
thuận lợi cho chủ nhiệm đề tài hoàn thành nhiệm vụ được giao.