Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 05/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-UBND

Số hiệu 05/2021/QĐ-UBND
Ngày ban hành 08/01/2021
Ngày có hiệu lực 25/02/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Trần Văn Lâu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2021/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 08 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 27/2018/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 11 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điu của Luật Thi đua, khen thưng ngày 16 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng:

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng

Nguyên tắc khen thưởng thực hiện theo quy định Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP). Ngoài ra còn phải đảm bảo các nội dung như sau:

1. Việc xét khen thưởng phải trên cơ sở đánh giá đúng hiệu quả công tác của các tập thể và cá nhân, kết hợp với việc phân loại đánh giá cán bộ, công chức, viên chức khi tổng kết năm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức; thành tích mức nào khen thưng ở mức đó; chú trọng khen thưởng cho các tập thể, cá nhân trong điều kiện thực hiện nhiệm vụ khó khăn nhưng năng động, sáng tạo hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

2. Trong một năm, không trình khen thưng cấp tỉnh từ hai chuyên đề cho cùng một tập thể hoặc cá nhân (trừ trường hợp tập th, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện phong trào đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc).

3. Trong cùng một thành tích đạt được, nếu đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng cho tập thể lớn thì không đề nghị tặng danh hiệu thi đua hoặc hình thức khen thưởng đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của tập thể đó và ngược lại.

4. Khi bình xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” và các hình thức khen thưởng cấp nhà nước, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các ngành, địa phương đến cấp tỉnh phải tiến hành bỏ phiếu kín, kết quả đạt từ 90% trở lên tính trên tổng số thành viên của Hội đồng (nếu thành viên Hội đồng vắng mặt thì lấy ý kiến bằng văn bản) mới lập thủ tục, hồ sơ đề nghị lên cấp trên xét khen thưởng. Các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác, kết quả bỏ phiếu phải đạt từ 60% trở lên.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:

“Điều 4. Những trường hợp chưa xem xét và không xét khen thưởng

1. Trường hợp chưa xem xét khen thưởng

Thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV).

2. Những trường hợp không xét khen thưởng

a) Công chức, viên chức, người lao động mới tuyển dụng dưới 10 tháng.

b) Tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật bị các cơ quan chức năng xử phạt, xử lý kỷ luật hoặc thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

c) Đơn vị, địa phương có lãnh đạo chủ chốt (Bí thư hoặc Phó Bí thư Chi bộ, Đảng bộ; Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng) bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên thì không xét tặng các danh hiệu thi đua, khen thưởng cho tập thể đơn vị nhưng tập thể trực thuộc vẫn được tham gia xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.

[...]