UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2013/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày
25 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN THỦ TỤC GIAO LẠI ĐẤT, CHO
THUÊ ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật
nhà ở và Điều 121 của Luật đất đai năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004
của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008
của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009
của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009
của Chính phủ về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 82/QĐ-TTg ngày 13/01/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Gia Lai;
Xét đề nghị của Sở Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
tại Tờ trình số 59/TTr-BQL ngày 08/11/2012 về việc Ban hành quy chế thực hiện
các thủ tục cho thuê đất, giao lại đất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện
các thủ tục giao lại đất, cho thuê đất
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
Điều 2. Ông
(bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- TTr Tỉnh ủy (báo
cáo);
- TTr HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL, CCHC, CNXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO
LẠI ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ LỆ THANH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2013/QĐ-UBND
ngày 25/01/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trình
tự, thủ tục giao lại đất, cho thuê đất
trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai giao cho Ban Quản lý Khu kinh
tế tỉnh Gia Lai (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) quản lý sử dụng theo quy hoạch
được phê duyệt;
Các quy định khác chưa
được quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo quy định Pháp luật về đất đai và
các văn bản quy phạm pháp luật khác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
2: Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực
hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước đối với đất trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ
Thanh theo trách nhiệm, quyền hạn được giao;
2. Người sử dụng đất Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu
quốc tế Lệ Thanh;
3. Các đối tượng
khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất Khu công nghiệp, Khu kinh tế
cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
Chương II
THỦ
TỤC GIAO LẠI ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT.
Điều 3: Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất đối với
tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (sau đây gọi tắt là Người sử dụng đất) sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh, xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp trong Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
3.1. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao lại đất hoặc cho thuê đất (theo mẫu);
- Dự án đầu tư đã được
phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định của Luật Đầu tư (bản chính);
- Giấy chứng nhận đầu tư
đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (bản
sao);
Số lượng hồ sơ:
02 bộ.
3.2. Thời hạn
giải quyết hồ sơ giao lại đất hoặc cho thuê đất:
Trong thời hạn
không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Quản lý có
trách nhiệm:
- Tiến hành thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với quy hoạch được duyệt;
- Sau khi kiểm
tra tính pháp lý, đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, Ban Quản lý làm trích lục
Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa
chính; ban hành quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất cho Người sử dụng đất;
ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp cho thuê đất).
- Thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi Quyết định giao lại đất hoặc Quyết
định cho thuê đất; hợp đồng thuê đất (đối
với trường hợp cho thuê đất) kèm theo trích
lục BĐĐC hoặc bản trích đo địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình
UBND tỉnh cấp GCN QSD đất;
3.3. Phối hợp
luân chuyển hồ sơ và bàn giao đất sau khi có quyết định giao lại đất hoặc cho
thuê đất:
3.3.1. Phối
hợp luân chuyển hồ sơ:
* Luân chuyển
hồ sơ giữa Ban Quản lý và Cục thuế tỉnh:
- Sau khi có quyết
định giao lại đất hoặc đã ký kết Hợp đồng thuê đất; trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc, Ban Quản lý hướng dẫn Người sử dụng đất kê khai và nộp tờ
khai tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất. Lập phiếu chuyển thông tin và hồ sơ kèm theo
chuyển cho Cục Thuế tỉnh;
- Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, căn cứ
vào giá đất, giá cho thuê đất để xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về
các khoản tiền phải nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước;
Trường hợp có vướng
mắc trong việc xác định giá đất và hồ sơ có liên quan về thuế; cho phép chậm nộp
tiền sử dụng đất, thì Cục thuế tỉnh có văn bản gửi cho Ban Quản lý để trả lời
cho Người sử dụng đất biết rõ lý do.
* Luân chuyển
hồ sơ giữa Ban Quản lý và Sở Tài nguyên & Môi trường :
Trong thời hạn không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao lại đất hoặc cho
thuê đất; hợp đồng thuê đất (đối với trường
hợp cho thuê đất), Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký GCN QSD đất; gửi GCN QSD đất cho Ban Quản lý;
3.3.2. Tổ chức
bàn giao đất:
Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính; Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa và
trao GCN QSD đất cho Người sử dụng đất để thực hiện dự án.
Điều 4: Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất đối với
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi tắt là Người sử dụng đất) sử dụng
vào mục đích kinh doanh, làm nhà ở trong Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh
4.1. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao lại đất
hoặc cho thuê đất (theo mẫu);
- Văn bản xác nhận nhu
cầu sử dụng đất của chính quyền địa phương (bản chính);
Số lượng hồ sơ:
02 bộ.
4.2. Thời hạn
giải quyết hồ sơ giao lại đất hoặc cho thuê đất:
Trong thời hạn
không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Quản lý có
trách nhiệm:
- Tiến hành thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với quy hoạch được duyệt;
- Sau khi kiểm
tra tính pháp lý, đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, Ban Quản lý làm trích lục
Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa
chính; ban hành quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất cho Người sử dụng đất;
ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp cho thuê đất).
- Thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi Quyết định giao lại đất hoặc Quyết
định cho thuê đất; hợp đồng thuê đất (đối
với trường hợp cho thuê đất) kèm theo trích
lục Bản đồ địa chính hoặc bản trích đo địa chính đến Phòng Tài nguyên và Môi
trường để trình UBND cùng cấp ký GCN QSD đất.
4.3. Phối hợp
luân chuyển; bàn giao đất sau khi có quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất:
4.3.1. Phối
hợp luân chuyển hồ sơ:
* Luân chuyển
hồ sơ giữa Ban Quản lý và Chi Cục thuế:
- Sau khi có quyết
định giao lại đất hoặc đã ký kết Hợp đồng thuê đất trong thời hạn không quá 02
(hai) ngày làm việc, Ban Quản lý hướng dẫn người sử dụng đất kê khai và nộp tờ
khai tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất. Lập phiếu chuyển thông tin và hồ sơ
kèm theo chuyển cho Chi Cục Thuế.
- Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc, Chi Cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra, căn cứ
vào giá đất; giá cho thuê đất để xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về
các khoản tiền phải nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước.
Trường hợp có vướng
mắc trong việc xác định giá đất và hồ sơ có liên quan về thuế; cho phép chậm
nộp tiền sử dụng đất, thì Chi Cục Thuế có văn bản gửi cho Ban Quản lý để trả
lời cho người sử dụng đất biết rõ lý do.
* Luân chuyển
hồ sơ giữa Ban Quản lý và Phòng Tài nguyên & Môi trường:
Trong thời hạn không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao lại đất hoặc cho
thuê đất; hợp đồng thuê đất (đối với trường
hợp cho thuê đất), Phòng Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình UBND cùng cấp ký GCN QSD đất; gửi GCN QSD đất cho
Ban Quản lý;
4.3.2. Tổ chức
bàn giao đất:
Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính; Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa và
trao GCN QSD đất cho Người sử dụng đất.
Điều 5: Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất đối với
tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài (sau đây gọi tắt là Người sử dụng đất) sử dụng vào mục đích kinh
doanh dịch vụ, xây dựng nhà ở công nhân, các công trình công cộng: văn hóa,
giáo dục, thể dục thể thao,... trong Khu dịch vụ phụ trợ khu công nghiệp.
5.1. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao lại đất hoặc cho thuê đất (Theo mẫu);
- Dự án đầu tư đã được
phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định của Luật Đầu tư (bản chính);
- Giấy chứng nhận đầu tư
đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (bản
sao);
Số lượng hồ sơ:
02 bộ.
5.2. Thời hạn
giải quyết hồ sơ giao lại đất hoặc cho thuê đất:
Trong thời hạn
không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Quản lý có
trách nhiệm:
- Tiến hành thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với quy hoạch được duyệt;
- Sau khi kiểm
tra tính pháp lý, đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, Ban Quản lý làm trích lục
Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa
chính; ban hành quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất cho Người sử dụng đất;
ký hợp đồng thuê đất (đối với trường hợp cho thuê đất).
- Thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền sử dụng đất hoặc
tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; gửi Quyết định giao lại đất hoặc Quyết
định cho thuê đất ;hợp đồng thuê đất (đối
với trường hợp cho thuê đất) kèm theo trích
lục BĐĐC hoặc bản trích đo địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình
UBND tỉnh cấp GCN QSD đất;
Việc xác định mức
thu tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ (đối với trường hợp giao đất có thu tiền
sử dụng đất) hoặc tiền thuê đất (đối với trường hợp thuê đất) và cấp GCN QSD đất thực hiện
theo khoản 3.3 điều 3 của Quy chế này.
5.3 Tổ chức
bàn giao đất:
Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính; Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa và
trao GCN QSD đất cho Người sử dụng đất để thực hiện dự án.
Điều 6: Trình tự thủ tục cho thuê đất đối với tổ chức trong
nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau
đây gọi tắt là Người sử dụng đất) sử dụng vào mục đích sản xuất trong Khu công
nghiệp.
6.1. Hồ sơ gồm
có:
- Đơn xin thuê đất (Theo mẫu);
- Dự án đầu tư đã được
phê duyệt hoặc chấp thuận theo quy định của Luật Đầu tư (bản chính);
- Giấy chứng nhận đầu tư
đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư (bản
sao);
Số lượng hồ sơ:
02 bộ.
6.2. Thời hạn
giải quyết hồ sơ cho thuê đất:
Trong thời hạn
không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Quản lý có
trách nhiệm:
- Tiến hành thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với quy hoạch được duyệt;
- Sau khi kiểm
tra tính pháp lý, đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, Ban Quản lý làm trích lục
Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa
chính; ban hành quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất với Người sử dụng
đất;
- Thông báo cho người SD đất biết để nộp tiền thuê đất theo quy
định của pháp luật; gửi Quyết định cho thuê đất ;hợp đồng thuê đất kèm theo trích
lục BĐĐC hoặc bản trích đo địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình
UBND tỉnh cấp GCN QSD đất;
Việc xác định mức
thu tiền thuê đất và cấp GCN QSD đất thực hiện theo khoản 3.3 điều 3 của Quy chế này.
6.4. Tổ chức
bàn giao đất:
Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính; Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất tại thực địa và
trao GCN QSD đất cho Người sử dụng đất để thực hiện dự án.
Điều 7: Trình tự thủ tục giao lại đất để sử dụng vào mục
đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi tắt là Người sử dụng đất) trong Khu kinh
tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.
7.1. Hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất (theo mẫu);
- Trích sao quyết định
đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy
hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (bản sao);
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc
Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm;
Số lượng hồ sơ:
02 bộ.
7.2. Thời hạn
giải quyết hồ sơ giao đất:
Trong thời hạn
không quá 09 (chín) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Ban Quản lý có
trách nhiệm:
- Tiến hành thẩm
tra hồ sơ, xác minh thực địa, đối chiếu với quy hoạch được duyệt;
- Sau khi kiểm
tra tính pháp lý, đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ, Ban Quản lý làm trích lục
Bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa
chính; ban hành quyết định giao lại đất;
- Gửi Quyết định giao lại đất kèm theo trích lục Bản đồ địa chính
hoặc bản trích đo địa chính đến Sở Tài nguyên và Môi trường để trình UBND tỉnh
cấp GCN QSD đất;
7.3. Phối hợp
luân chuyển hồ sơ và bàn giao đất sau khi có quyết định giao lại đất hoặc cho
thuê đất:
7.3.1. Phối
hợp luân chuyển hồ sơ:
* Luân chuyển
hồ sơ giữa Ban Quản lý và Sở Tài nguyên & Môi trường :
Trong thời hạn không quá
05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định giao lại đất, Sở Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ký GCN QSD đất; gửi GCN QSD đất
cho Ban Quản lý khu kinh tế;
7.3.2. Tổ chức
bàn giao đất:
Trong thời hạn
không quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày Người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa
vụ tài chính (nếu có); Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức bàn giao đất
tại thực địa và trao GCN QSD đất cho Người sử dụng đất để thực hiện dự án.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU
KIỆN ĐƯỢC GIAO LẠI ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Điều 8: Đối tượng được giao lại đất, cho thuê đất
- Giao đất không
thu tiền sử dụng đất: Được quy định tại Điều 33 Luật Đất đai.
- Giao đất có thu
tiền sử dụng đất: Được quy định tại Điều 34 Luật Đất đai.
- Cho thuê đất:
Được quy định tại Điều 35 Luật Đất đai.
Điều 9: Điều kiện được giao lại đất, cho thuê đất
- Đủ năng lực về
tài chính;
- Dự án đầu tư
phải đúng với ngành nghề đăng ký đầu tư, phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy
hoạch được duyệt và phải thể hiện quy mô xây dựng của dự án trong đó mật độ xây
dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
Đối với đất xây
dựng nhà máy, kho tàng mật độ xây dựng phải tuân thủ theo quy định sau:
Chiều cao xây dựng công trình trên
mặt đất (m)
|
Mật độ xây dựng tối đa (%) theo
diện tích lô đất
|
≤ 5.000m2
|
10.000m2
|
≥ 20.000m2
|
≤10
|
70
|
70
|
60
|
13
|
70
|
65
|
55
|
16
|
70
|
60
|
52
|
19
|
70
|
56
|
48
|
22
|
70
|
52
|
45
|
- Hoàn thành các
thủ tục liên quan (Môi trường, Xây dựng cơ bản) trước khi Ban Quản lý ra
quyết định giao lại đất hoặc cho thuê đất;
- Cam kết trong thời hạn
12 (mười hai) tháng kể từ khi được bàn giao đất ngoài thực địa, phải đưa đất
vào sử dụng đúng mục đích; thực hiện đầu tư xây dựng đúng tiến độ theo dự án.
- Chủ dự án xây dựng nhà
ở công nhân tại Khu dịch vụ phụ trợ Khu công nghiệp:
+ Phải có đăng ký kinh
doanh bất động sản hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
+ Có vốn đầu tư thuộc sở
hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư của dự án có
quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư của dự án có
quy mô sử dụng đất từ 20 ha trở lên.
Điều 10: Trách nhiệm của Người sử dụng đất.
- Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý, sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch và dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
- Nộp các khoản nghĩa vụ
tài chính về đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định. Ký hợp đồng thuê đất với
Ban Quản lý (đối với trường hợp thuê đất);
- Xây dựng công trình đúng
mục đích sử dụng đất, theo quy hoạch được duyệt và Giấy phép xây dựng được cấp
(đối với Khu kinh tế cửa khẩu);
- Tiến độ, quy
mô, kết cấu công trình phải được tuân thủ như trong Dự án đã đăng ký.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Trách nhiệm của các cơ quan trong công tác giải
quyết thủ tục thu hồi đất, giao lại đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong
khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Tài nguyên
và Môi trường.
Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp và thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo đề nghị của
Ban Quản lý.
Phối hợp với Ban
quản lý và các Sở, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng
đất trong các Khu công nghiệp và Khu kinh tế
cửa khẩu UBND tỉnh đã giao cho Ban Quản lý.
2. Ban quản
lý.
Hướng dẫn công khai các
loại hồ sơ, trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất, trong các Khu Công nghiệp,
Khu kinh tế cửa khẩu.
Quyết định giao
lại đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu theo đúng
qui định và phù hợp với quy hoạch
được phê duyệt; diện tích mỗi lô đất giao lại, cho thuê đối với hộ gia đình, cá
nhân không quá 200m2. Trước khi quyết định giao lại đất, cho thuê
đất cho tổ chức phải có ý kiến của UBND tỉnh (thông qua sự thẩm tra, đề xuất
của Sở Tài nguyên và Môi trường).
Bàn giao mốc giới khu đất
trên bản đồ và ngoài thực địa; ký hợp đồng thuê đất, lập trích lục bản đồ khu
đất, hướng dẫn thủ tục cấp GCN QSD đất.
Chủ trì phối hợp với các
Sở, ngành liên quan xây dựng đơn giá cho thuê đất, giá thu tiền sử dụng đất
hàng năm, giá đền bù giải phóng mặt bằng
tại các Khu công nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.
Kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo Quyết định của cấp có thẩm quyền.
Theo dõi, kiểm tra, báo
cáo định kỳ tình hình sử dụng đất; Phối hợp thanh tra, kiểm tra tình hình sử
dụng đất tại các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, kịp thời báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm.
Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị, các cơ quan liên quan
phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh) để
điều chỉnh, bổ sung kịp thời.
3. Sở Tài chính.
Có trách nhiệm phối hợp
với Ban Quản lý, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Cục thuế xác định giá cho thuê
đất, giá thu tiền sử dụng đất, giá đền
bù giải phóng mặt bằng tại các Khu công
nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
4. Cục thuế
tỉnh.
Có trách nhiệm tính và
thông báo cho chủ đầu tư nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ,
các khoản thu khác vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Xác định ưu đãi miễn giảm
tiền thuê đất theo quy định.
5. Ủy ban nhân
dân cấp huyện (nơi có khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghiệp).
Cấp, thu hồi giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trong nước được cho thuê đất hoặc giao
đất theo đề nghị của Ban Quản lý.
Phối hợp với Ban
quản lý và các Sở, ban, ngành liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng
đất của hộ gia đình, cá nhân tại các khu chức năng
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai giao cho Ban Quản lý.
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với Ban Quản lý và các cơ quan có liên quan thực hiện
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật; Công bố
về chủ trương thu hồi đất; Chỉ đạo Ban bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và các
cơ quan chức năng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã (nơi thu hồi đất) cung cấp
số liệu, hồ sơ địa chính có liên quan đến khu đất bị thu hồi, thẩm định, xét
duyệt phương án tổng thể và chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và
công bố công khai; phối hợp với chủ đầu tư tiến hành tổ chức thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất. Chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện các quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
Chi cục thuế cấp huyện
tính và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân nộp đủ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
lệ phí trước bạ, các khoản thu khác vào Kho bạc Nhà nước theo quy định và xác
định ưu đãi miễn giảm tiền thuê đất theo quy định./.