Quyết định 05/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu | 05/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/03/2010 |
Ngày có hiệu lực | 10/04/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hải Dương |
Người ký | Nguyễn Thị Minh |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT - BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT - BXD ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT - BXD ngày 20 tháng
02 năm 2008 về hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỬ DỤNG TẠM THỜI PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ NGOÀI MỤC ĐÍCH GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố các tuyến đường đô thị (đô thị từ loại V trở lên) ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông).
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) sau đây:
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý lòng đường và hè phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời phần lòng đường và hè phố trên các tuyến đường đô thị thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố trong Quy định này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời phần bên trên bề mặt lòng đường, hè phố trong phạm vi cho phép.
2. Cho phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông là cấp có thẩm quyền cho phép được sử dụng tạm thời phần hè phố để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán (trừ kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng cồng kềnh, phế liệu, xăng, dầu, khí đốt); lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được cấp có thẩm quyền duyệt; lắp đặt quảng cáo...và cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố để đỗ xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp; tập kết vật liệu xây dựng; đào hè phố để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, công trình bên trên; để tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền...
3. Ô tô con là ô tô chở người không quá 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe và ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
4. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình.
5. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp phép.
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2010/QĐ-UBND |
Hải Dương, ngày 31 tháng 3 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT - BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về
hướng dẫn quản lý đường đô thị; Thông tư số 16/2009/TT - BXD ngày 30 tháng 6 năm
2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư 04/2008/TT - BXD ngày 20 tháng
02 năm 2008 về hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
SỬ DỤNG TẠM THỜI PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ NGOÀI MỤC ĐÍCH GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố các tuyến đường đô thị (đô thị từ loại V trở lên) ngoài mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương (sau đây gọi tắt là sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông).
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân (gọi chung là tổ chức, cá nhân) sau đây:
1. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản lý lòng đường và hè phố trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
2. Các tổ chức, cá nhân sử dụng tạm thời phần lòng đường và hè phố trên các tuyến đường đô thị thuộc địa bàn tỉnh Hải Dương.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được giải thích như sau:
1. Sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố trong Quy định này là các hoạt động liên quan đến sử dụng tạm thời phần bên trên bề mặt lòng đường, hè phố trong phạm vi cho phép.
2. Cho phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông là cấp có thẩm quyền cho phép được sử dụng tạm thời phần hè phố để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán (trừ kinh doanh buôn bán vật liệu xây dựng cồng kềnh, phế liệu, xăng, dầu, khí đốt); lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được cấp có thẩm quyền duyệt; lắp đặt quảng cáo...và cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố để đỗ xe ô tô con, xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp; tập kết vật liệu xây dựng; đào hè phố để xây dựng, lắp đặt, sửa chữa các công trình ngầm, công trình bên trên; để tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền...
3. Ô tô con là ô tô chở người không quá 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe và ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3500 kg.
4. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình là các hoạt động rào chắn xung quanh khu vực thi công nhằm đảm bảo an toàn lao động; các hoạt động tập kết, trung chuyển vật liệu và vật liệu phế thải để phục vụ công tác xây dựng, sửa chữa công trình.
5. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí là các hoạt động liên quan đến việc tổ chức giữ xe tại các vị trí, địa điểm được cấp có thẩm quyền quy định và cấp phép.
6. Hoạt động văn hóa - xã hội, tuyên truyền là các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội ... trên đường bộ nhằm phục vụ cộng đồng, chào mừng lễ hội, sự kiện lớn.
7. Các công trình ngầm là các công trình ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp nước, thoát nước, cấp ga, hầm kỹ thuật tuynel được đặt dưới hè phố.
8. Công trình bên trên hè phố là các công trình nổi bao gồm: trụ điện, cột đèn chiếu sáng, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp, trụ cứu hỏa, kiot, buồng điện thoại công cộng, cáp thông tin, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, biển quảng cáo, thùng đựng rác ...
9. Thời gian sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông:
a. Thời gian ban ngày: Được tính từ 6 giờ 00 phút đến 18 giờ 00 phút;
b.Thời gian ban đêm: Được tính từ 18 giờ 00 phút đến 6 giờ 00 phút ngày hôm sau;
10. Uỷ ban nhân dân các cấp:
a. Uỷ ban nhân dân cấp huyện: Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh.
b. Uỷ ban nhân dân cấp xã: Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông
1. Đường đô thị trong các huyện, thành phố là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và phân cấp theo quy định của pháp luật để quản lý.
2. Bảo đảm hè dành cho người đi bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ lưu thông.
3. Việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông phải xin cấp phép sử dụng trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này và phải thực hiện đúng các quy định trong giấy phép; Đồng thời phải bố trí lối đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông.
Trường hợp các cơ quan quản lý lòng đường, hè phố và cơ quan quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị khác đều có kế hoạch xây dựng mới hoặc cải tạo nâng cấp công trình thì việc xây dựng mới, cải tạo nâng cấp công trình phải kết hợp với nhau. Nhà nước không đền bù khi thu hồi sử dụng lòng đường, vỉa hè.
4. Việc cấp phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông chỉ có hiệu lực trong khoảng thời gian quy định.
5. Hè phố được phép sử dụng ngoài mục đích giao thông phải kẻ vạch để phân biệt phần hè phố dành cho người đi bộ và phần hè phố sử dụng ngoài mục đích giao thông.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ
Điều 5. Các trường hợp sử dụng phần lòng đường, hè phố không thu phí
1. Tổ chức tiệc cưới, tang lễ:
a. Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời phần hè phố phục vụ cho việc cưới, việc tang phải xin phép Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú (không phải cấp Giấy phép). Thời gian sử dụng tạm thời không quá 48 tiếng. Những nơi không có hè phố hoặc hè phố có chiều rộng nhỏ hơn 3m, có thể sử dụng lòng đường nhưng phải đảm bảo bề rộng lòng đường còn lại tối thiểu 3,5 m cho phương tiện tham gia giao thông.
b. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các hộ gia đình, cá nhân trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố cho việc cưới, việc tang để không ảnh hưởng đến an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
2. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình:
a. Việc tập kết vật liệu xây dựng phải dành tối thiểu 1,5m cho người đi bộ. Thời gian tập kết vật liệu không quá 12 tiếng và phải đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị đồng thời phải xin Giấy phép Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại.
b. Trong trường hợp việc tập kết vật liệu xây dựng đòi hỏi mặt bằng lớn, vượt quá phạm vi cho phép sử dụng tạm thời hè phố, Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể xem xét việc cấp Giấy phép sử dụng tạm thời toàn bộ hè phố để phục vụ hoạt động trên. Tuy nhiên, thời gian cho phép chỉ được thực hiện từ 21 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày hôm sau, sau đó phải trả lại nguyên trạng hè phố. Tổ chức, cá nhân được cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố không được tự ý đào, xây dựng làm biến dạng lòng đường và hè phố.
3. Hoạt động để xe tự quản trước cửa nhà và đỗ xe dưới lòng đường:
Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các tuyến đường có điều kiện để xe tự quản trước cửa nhà và đỗ xe dưới lòng đường không thu phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kèm theo quy định này. Khi cần điều chỉnh bổ sung Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập danh sách thống nhất với Sở Giao thông vận tải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền:
a. Việc cấp Giấy phép sử dụng tạm thời hè phố đối với hoạt động này được xem xét trên nguyên tắc không gây cản trở giao thông cho người đi bộ, đảm bảo vệ sinh môi trường xung quanh và mỹ quan đô thị. Trong trường hợp hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền được tiến hành trên mặt bằng rộng (bao gồm cả lòng đường) thì cơ quan, tổ chức tiến hành hoạt động này phải được chính quyền địa phương cấp huyện (hoặc cấp xã được cấp huyện ủy quyền) thống nhất bằng văn bản về phương án đảm bảo giao thông trước khi xin phép cơ quan có thẩm quyền tổ chức các hoạt động trên theo quy định của pháp luật (thời gian chiếm dụng lòng đường không quá 24 giờ).
b. Trường hợp cần hạn chế giao thông hoặc cấm đường thì cơ quan quản lý đường bộ phải ra thông báo phương án phân luồng giao thông; cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ phải thực hiện việc đăng tải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng và thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
Uỷ ban nhân dân nơi tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương tổ chức việc phân luồng, bảo đảm giao thông tại khu vực diễn ra hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội.
Điều 6. Các trường hợp sử dụng phần lòng đường, hè phố có thu phí
1. Hoạt động trông giữ xe công cộng:
a. Cơ quan có thẩm quyền chỉ xem xét việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố làm bãi trông giữ xe hoặc một phần lòng đường các tuyến đường đủ điều kiện để đậu xe dưới lòng đường có thu phí tại các vị trí, địa điểm nằm trong danh mục khu vực, tuyến đường đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b. Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức việc lắp đặt biển báo, sơn kẻ đường cho phép trông giữ trên vỉa hè và đỗ xe dưới lòng đường có thu phí.
c. Việc sử dụng lòng đường đô thị làm nơi đỗ xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Đối với đường hai chiều: lòng đường tối thiểu là 10,5m thì cho phép để xe một bên; tối thiểu là 14,0m thì cho phép để xe hai bên.
- Đối với đường một chiều: lòng đường tối thiểu là 7,5m thì cho phép để xe bên phải phần xe chạy.
- Vị trí cho phép đỗ xe dưới lòng đường không chắn ngang lối ra vào ngõ hẻm, các công trình công cộng...
d. Các điểm trông giữ xe công cộng trên hè phố, đỗ xe dưới lòng đường có thu phí phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, không gây cản trở cho các phương tiện tham gia giao thông; đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị; không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ gia đình và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó.
2. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa:
Việc cấp phép sử dụng tạm thời một phần hè phố vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa chỉ áp dụng tại các tuyến đường nằm trong danh mục công trình và tuyến đường đặc thù do Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập danh mục được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho phép sử dụng hè phố vào kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa.
Điều 7. Phạm vi phần hè phố được sử dụng
1. Hè phố có bề rộng nhỏ hơn 3,00 mét: Việc cho phép sử dụng ngoài mục đích giao thông chỉ được xem xét đối với các trường hợp đã đảm bảo theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 5 Quy định này và phải đảm bảo lưu thông cho người đi bộ.
2. Hè phố có bề rộng từ 3,00 mét đến dưới 4,00 mét: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 1,5 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
3. Hè phố có bề rộng từ 4,00 mét đến dưới 6,00 mét: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 2,00 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
4. Hè phố có bề rộng từ 6,00 mét trở lên: Lối cho người đi bộ tối thiểu là 3,00 mét; phần còn lại cho phép sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông;
5. Khu vực hè phố được cấp phép sử dụng tạm thời phải đảm bảo không chắn ngang lối ra vào ngõ hẻm; không nằm trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, cơ quan ngoại giao, công sở…
6. Phân định: Phân định sử dụng tạm thời hè phố như sau:
a. Phần hè phố sử dụng để làm lối đi cho người đi bộ được tính từ mép trong của hè phố ra phía ngoài bảo đảm tối thiểu 1,5m.
b. Phần hè phố còn lại được sử dụng tạm thời ngoài mục đích giao thông.
Điều 8. Về bảo quản lòng đường, hè phố
1. Nghiêm cấm các hoạt động ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, vệ sinh môi trường trên bề mặt lòng đường và hè phố, bao gồm:
a. Sử dụng hè phố để phục vụ sinh hoạt ăn uống, vệ sinh của cá nhân, hộ gia đình.
b. Đổ nước sinh hoạt, chất lỏng độc hại, nước thải chứa hóa chất ra lòng đường và hè phố.
c. Để chất thải xây dựng, rác, bùn đất, xác súc vật, chất thải súc vật trên bề mặt lòng đường và hè phố.
d. Tháo dỡ gạch hè phố, đục bỏ bó vỉa tạo dốc từ hè phố xuống lòng đường.
đ. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị và dẫn đến thay đổi kết cấu hè phố dọc tuyến đường.
e. Trộn vữa, bê tông, xi măng trực tiếp trên bề mặt lòng đường và hè phố.
f. Treo đặt biển quảng cáo trên, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, để vật liệu không có giấy phép trên lòng đường, hè phố.
g. Lấn chiếm lòng đường, hè phố để họp chợ.
h. Trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố không có giấy phép hoặc không đúng nơi quy định.
i. Đỗ xe ô tô trên các tuyến đường không có biển báo giao thông hướng dẫn và cho phép đỗ xe dưới lòng đường.
k. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cơ quan có trụ sở tiếp giáp với hè phố phải có trách nhiệm tham gia đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị tại khu vực hè phố, lòng đường trước trụ sở tổ chức, cơ quan.
3. Hộ gia đình, cá nhân có nhà riêng tiếp giáp với hè phố và không có nhu cầu xin sử dụng tạm thời phần hè phố có trách nhiệm tham gia giữ gìn vệ sinh tại khu vực hè phố, lòng đường trước nhà riêng.
4. Tổ chức, cơ quan, hộ gia đình và cá nhân có trách nhiệm yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm hoặc thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương khi phát hiện các vi phạm quy định về quản lý và sử dụng lòng đường, hè phố tại khu vực trước trụ sở tổ chức, cơ quan, nhà riêng.
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP PHÉP SỬ DỤNG TẠM THỜI PHẦN LÒNG ĐƯỜNG, HÈ PHỐ
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục cho phép và cấp phép
1. Đối với việc sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố theo quy định tại khoản 1 Điều 5: Khi tổ chức tiệc cưới, tang lễ hộ gia đình có trách nhiệm báo cáo với Uỷ ban nhân dân cấp xã (không phải lập hồ sơ xin phép). Sau khi cho phép Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra.
2. Đối với các trường hợp phải xin cấp Giấy phép, hồ sơ xin cấp phép sử dụng tạm thời phần hè phố, lòng đường ngoài mục đích giao thông một (01) bộ, gồm:
a. Đơn đề nghị cấp Giấy phép sử dụng tạm thời phần hè phố, lòng đường hoặc Công văn (có nội dung đầy đủ thông tin như đơn) của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng theo Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
b. Bản vẽ vị trí mặt bằng đề nghị cấp phép của tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố. Bản vẽ phải thể hiện rõ vị trí sử dụng, kích thước sử dụng và hiện trạng khu vực theo Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
c. Văn bản thống nhất phương án đảm bảo giao thông (các hoạt động văn hóa, xã hội...có sử dụng lòng đường);
d. Hồ sơ gia cố hè phố (nếu phải gia cố), văn bản thỏa thuận phương án bồi thường, hoàn trả hiện trạng (nếu phải bồi thường, hoàn trả);
đ. Văn bản pháp lý khác (nếu có) liên quan đến nhu cầu của tổ chức, cá nhân xin cấp phép sử dụng tạm thời phần hè phố:
- Đối với trường hợp xin cấp phép sử dụng tạm thời phần hè phố để thực hiện các hoạt động kinh doanh buôn bán phải kèm theo bản photocoppy Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp (hoặc Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đối với những hộ buôn bán nhỏ); giấy cam kết đảm bảo vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
- Đối với trường hợp xin cấp phép sử dụng tạm thời phần hè phố để trông giữ xe ô tô con phải có hồ sơ gia cố hè phố được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép chấp thuận.
- Đối với trường hợp sử dụng tạm thời phần hè phố để tập kết vật liệu xây dựng phục vụ việc sửa chữa, xây dựng công trình thì ngoài cam kết thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này, còn phải có Giấy phép sửa chữa, xây dựng nhà do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định; hợp đồng phục vụ vệ sinh môi trường, vận chuyển chất thải xây dựng với đơn vị cung ứng dịch vụ vệ sinh môi trường.
- Đối với trường hợp sử dụng tạm thời hè phố để lắp đặt các công trình phục vụ công cộng, lắp đặt Trạm chờ xe buýt theo tuyến xe buýt được cấp có thẩm quyền duyệt và lắp đặt quảng cáo phải có bản vẽ thiết kế kiểu dáng lắp đặt, phải đảm bảo an toàn về kết cấu xây dựng, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi sự cố do phương tiện hoạt động của mình gây ra (trường hợp lắp đặt các loại hình quảng cáo phải tuân thủ các quy định hiện hành về hoạt động quảng cáo).
- Đối với trường hợp sử dụng tạm thời hè phố, lòng đường để tổ chức các hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng văn bản về việc tổ chức hoạt động văn hoá, xã hội, tuyên truyền (trường hợp cần gia cố hè phố phải có hồ sơ gia cố hè phố).
- Người có nhu cầu sử dụng tạm thời phần hè phố ngoài mục đích giao thông nhưng không phải là chủ sở hữu phần nhà, chủ sử dụng đất bên trong hè phố thì phải được sự đồng ý của người có quyền sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất bên trong đó và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại;
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép đối với các trường hợp quy định tại khoản 4, 5 Điều 5 và Điều 6 của Quy định này với thành phần hồ sơ nêu ở Điều 9 và theo mẫu giấy phép tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã cho phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu quy định tại khoản 1 Điều 5 và cấp Giấy phép tại khoản 2 Điều 5.
3. Thời gian giải quyết:
Kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cấp phép nhận đủ hồ sơ hợp lệ, việc cấp phép sử dụng phải được thực hiện trong thời gian:
a. Ngay trong ngày làm việc đối với các trường hợp yêu cầu xin phép tại khoản 1, 2 Điều 5 Quy định này.
c. Trường hợp không giải quyết việc cấp phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố cơ quan có thẩm quyền cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép để biết.
4. Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố có trách nhiệm gửi 01 bản giấy phép cho Uỷ ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép), 01 bản cho tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
5. Đối với việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố, thời hạn cấp phép tương ứng với thời gian xin phép sử dụng và không quá 6 tháng cho mỗi lần cấp phép. Trường hợp sử dụng hè phố để lắp đặt nhà chờ xe bus, biển quảng cáo, công trình phục vụ lợi ích công cộng không quy định thời hạn.
1. Trước thời điểm hết hạn của giấy phép, các tổ chức cá nhân phải làm thủ tục xin gia hạn giấy phép. Thời gian gia hạn của giấy phép bằng với thời gian cấp phép sử dụng trước đó và chỉ áp dụng một lần. Sau thời gian gia hạn này, tổ chức và cá nhân tiếp tục có nhu cầu sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố thì phải tiến hành xin cấp phép mới.
2. Thủ tục xin gia hạn bao gồm:
a. Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố của tổ chức, cá nhân (không kèm bản vẽ) theo Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
b. Giấy phép cũ (bản chính).
3. Thời gian giải quyết: không quá 02 (hai) ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp.
4. Ngay sau khi gia hạn, cơ quan gia hạn giấy phép có trách nhiệm thông báo bằng văn bản việc gia hạn giấy phép đến Uỷ ban nhân dân cấp xã (địa bàn nơi tổ chức, cá nhân xin cấp phép) để biết và theo dõi.
1. Lệ phí cấp phép và phí sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố thực hiện theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Lệ phí cấp phép và phí sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố không bao gồm chi phí hoàn trả lại hiện trạng lòng đường, hè phố.
3. Việc thu phí và lệ phí được thực hiện đối với các trường hợp quy định tại Điều 6 của Quy định này.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách nhiệm các Sở, ngành
1. Sở Giao thông vận tải
a. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản lý, bảo trì, nâng cấp và phát triển hệ thống đường đô thị.
b. Thống nhất với Uỷ ban nhân dân cấp huyện về danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm và đủ điều kiện được sắp xếp, tổ chức làm bãi trông giữ xe trên hè phố, đậu xe dưới lòng đường có thu phí; danh mục các công trình, tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần hè phố vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa.
c. Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông.
d. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Sở Tư pháp xây dựng mức thu lệ phí cấp phép và phí sử dụng lòng đường, hè phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
2. Sở Xây dựng
a. Tổ chức thực hiện các nội dung của quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại số Thông tư số 04/2008/TT - BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 về hướng dẫn quản lý đường đô thị.
b. Ban hành thiết kế mẫu hè phố theo quy chuẩn để áp dụng thống nhất đối với đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
c. Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải và chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý các vi phạm trong việc sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông.
3. Sở Tài chính
a. Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Cục Thuế tỉnh và Sở Tư pháp trong việc xây dựng mức thu lệ phí cấp phép và phí sử dụng tạm thời lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông.
b. Hướng dẫn việc thu và quản lý phí và lệ phí sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Đề xuất danh mục các khu vực, tuyến đường có vị trí, địa điểm và đủ điều kiện được sắp xếp, tổ chức làm bãi trông giữ xe trên hè phố, đỗ xe dưới lòng đường có thu phí; tuyến đường được phép sử dụng tạm thời một phần hè phố vào việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa trình cơ quan có thẩm quyền quyết định. Tổ chức chỉ đạo việc lắp đặt biển báo, sơn kẻ đường theo đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ.
2. Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các tuyến đường người dân được phép và không được phép để xe tự quản trước cửa nhà, được đỗ xe dưới lòng đường không thu phí.
3. Thực hiện cấp phép và thu lệ phí cấp phép và phí sử dụng tạm thời một phần hè phố, lòng đường theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông theo quy định này và các quy định khác có liên quan.
4. Chỉ đạo lực lượng quản lý trật tự đô thị tổ chức và phối hợp trong kiểm tra, xử lý các vi phạm trong việc sử dụng lòng đường, hè phố.
5. Hướng dẫn thủ tục tiến hành xây dựng, sửa chữa hè phố và cung cấp mẫu thiết kế hè phố cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa hè phố bằng nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này theo thiết kế mẫu hè phố.
Điều 15. Trách nhiệm Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
1. Tổ chức kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong sử dụng lòng đường, hè phố theo chức năng, thẩm quyền được quy định.
2. Đề xuất cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm việc sử dụng nêu trên.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về hiện trạng hè phố và tình hình vi phạm hành chính trong sử dụng hè phố thuộc phạm vi địa bàn quản lý về Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố.
Điều 16. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng
1. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn để các cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân thực hiện đúng các quy định về sử dụng lòng đường, hè phố.
2. Phổ biến kịp thời các thông tin liên quan đến nếp sống văn minh đô thị, an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên các tuyến đường bộ.
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng lòng đường, hè phố và các nội dung yêu cầu trong giấy phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Thực hiện nghĩa vụ nộp lệ phí cấp phép và phí sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố trên các tuyến đường được quy định.
3. Đảm bảo an toàn giao thông và vệ sinh môi trường khu vực lòng đường, hè phố được cấp phép sử dụng tạm thời.
4. Bồi thường, hoàn trả hư hỏng các công trình do việc sử dụng tạm thời gây ra;
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố ngoài mục đích giao thông sẽ bị xử lý theo quy định về xử lý vi phạm hành chính và các quy định khác có liên quan. Nếu tái phạm sẽ bị thu hồi giấy phép đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Cơ quan quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố phải kỷ luật cá nhân được phân công xem xét hồ sơ cấp phép sử dụng tạm thời phần lòng đường, hè phố không đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, các cấp, các ngành báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (Qua Sở Giao thông vận tải) để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết ./.