Quyết định 05/2009/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành
Số hiệu | 05/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/04/2009 |
Ngày có hiệu lực | 12/05/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Văn Phong |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2009/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 27 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRẠM THU, PHÁT SÓNG THÔNG TIN DI ĐỘNG Ở CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ
VINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT ngày 11 tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây
dựng, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cấp phép xây dựng đối với các công
trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị;
Theo Tờ trình số 54/TTr-SXD ngày 20/4/2009 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc quy
định cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trạm thu, phát sóng thông
tin di động trên địa bàn tỉnh Trà Vinh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình trạm thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (gọi tắt là trạm BTS).
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
- Trạm BTS loại 1 là công trình xây dựng bao gồm nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất;
- Trạm BTS loại 2 là cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động và thiết bị phụ trợ được lắp đặt trên các công trình đã được xây dựng.
Điều 3. Cấp giấy phép xây dựng đối với các trạm BTS loại 2.
1. Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt trong các khu vực sau đây thì phải xin giấy phép xây dựng, cụ thể như sau:
a) Khu vực sân bay, khu vực an ninh quốc phòng:
- Đối với khu vực sân bay: được xác định trong phạm vi cách mỗi đầu đường băng sân bay là 4.000 m và cách mép dọc hàng rào 02 bên đường băng là 500 m;
- Đối với khu vực quốc phòng - an ninh: Tính từ căn cứ, trụ sở, Bộ Chỉ huy Quân sự, Ban Chỉ huy Quân sự (công an) được xác định trong phạm vi bán kính là 500m.
b) Khu vực trung tâm văn hóa, di tích lịch sử, chính trị:
- Trong khu vực bảo vệ 1 đến khu vực bảo vệ 3 không cấp phép xây dựng; khoảng cách từ khu vực bảo vệ 3 ra 200 m đến 500 m phải xin phép xây dựng;
- Đối với khu vực trung tâm hành chính, chính trị:
+ Đối với các thị trấn huyện lỵ, được xác định trong phạm vi bán kính 2km của khu vực đô thị, tính từ trụ sở UBND huyện;
+ Đối với các thị trấn không phải là huyện lỵ, được xác định trong phạm vi bán kính là 1km của khu vực đô thị, tính từ trụ sở UBND thị trấn;
+ Đối với thị xã tỉnh lỵ và thị xã trực thuộc tỉnh được xác định trong phạm vi ranh giới của các phường nội thị. Riêng đối với các xã ngoại thị, được xác định trong phạm vi bán kính 1km tính từ trụ sở cụm quản lý hành chính xã.
2. Các trạm BTS loại 2 được lắp đặt ngoài phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin giấy phép xây dựng.
Điều 4. Việc xây dựng, lắp đặt các trạm BTS trong mọi trường hợp phải đảm bảo an toàn cho công trình, công trình lân cận; đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, không gây ảnh hưởng đến môi trường, sức khỏe cho cộng đồng; đảm bảo tuân thủ quy hoạch xây dựng, kiến trúc, cảnh quan đô thị.
Điều 5. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng: Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng các trạm BTS.
Điều 6.
1. Quyết định này áp dụng đối với các công trình trạm BTS được xây dựng, lắp đặt mới.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 7. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.