ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN PHÚ NHUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2023/QĐ-UBND
|
Phú Nhuận, ngày
30 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN PHÚ NHUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về
hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội
về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh ban hành Quy định về quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy
định về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Nội vụ tại Tờ trình số 599/TTr-NV ngày 29 tháng 11 năm 2023 và ý kiến của
Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 357/BC-TP ngày 24 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành quy định
Ban hành kèm theo Quyết định
này là Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
quận Phú Nhuận.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực
từ ngày 12 tháng 12 năm 2023.
Quyết định này thay thế
Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ quận Phú
Nhuận.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Nội vụ Thành phố;
- Sở Tư pháp Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận (CT, các PCT);
- VP/UBND quận (CVP, các PCVP);
- Các cơ quan, đơn vị thuộc quận;
- UBND 13 phường;
- Lưu: VT, NV(H).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đông Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI
VỤ QUẬN PHÚ NHUẬN
(Kèm theo Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân quận Phú Nhuận)
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với
công chức đang công tác tại Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận; các cá
nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Điều
2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức phường và những người hoạt động không chuyên trách ở
phường, ở khu phố; tổ chức hoạt động và quản lý hội, tổ chức phi chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân quận, đồng
thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở
Nội vụ.
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân
quận
a) Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận:
Quy hoạch, kế hoạch phát
triển và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường;
Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa
bàn theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan Nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân Thành phố) xem xét, quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải
thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
b) Thẩm định đối với các
dự thảo văn bản
Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và
cơ quan hành chính khác), đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân quận;
Thành lập, tổ chức lại,
giải thể tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân quận (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp
nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm,
biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ
quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân quận; tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận
Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố kế hoạch biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế
công chức Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường;
Thực hiện giao biên chế
công chức đối với cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân
phường trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch
công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân phường;
tổng hợp số lượng, chất lượng cán bộ phường, công chức phường, những người hoạt
động không chuyên trách làm việc tại Ủy ban nhân dân phường trình Ủy ban nhân
dân quận gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ
cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định đề án vị trí
việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân quận. Trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị
trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận
Thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân Thành phố kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh
số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do
Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên thuộc phạm vi quản lý sau khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi
quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân quận gửi Sở Nội vụ theo quy định
của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các
chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội
đồng nhân dân Thành phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không
chuyên trách ở phường
Về thực hiện chế độ,
chính sách tiền lương, phụ cấp theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh
hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt
động không chuyên trách ở phường.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và
thực hiện các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền
thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành
phố quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động hợp
đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng
mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí,
tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân
Thành phố quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán
bộ, công chức, viên chức, người hoạt động không chuyên trách ở phường, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân quận:
Quyết định hoặc các văn bản
phân công các cơ quan, đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì hoặc
phối hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công chức, công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp,
giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên
địa bàn; khắc phục hạn chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận: theo dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân
dân phường; thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ trên địa bàn; khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành
tích tốt trong công tác cải cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa
phương
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận:
Triển khai công tác bầu cử
đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái,
khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố; đặt tên,
đổi tên khu phố trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công
tác dân chủ ở cơ sở; công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên.
b) Tham mưu, giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn
nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; việc điều động, tạm đình
chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường và giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật
c) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu
phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị
hành chính
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận:
a) Trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp
liên quan đến địa giới đơn vị hành chính quận, phường; việc công nhận phân loại
đơn vị hành chính quận, phường; việc công nhận phường an toàn khu, vùng an toàn
khu.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản
đồ địa giới đơn vị hành chính của quận và phường ở địa phương theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện
các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có
thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức,
viên chức; cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở phường và
khu phố
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận:
a) Thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường
và người hoạt động không chuyên trách ở phường, khu phố thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân quận theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào
tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức phường
và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
12. Về công tác tổ chức,
hoạt động và quản lý hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận thực hiện quản lý nhà nước về công tác tổ chức, hoạt động và quản
lý hội và quản lý các loại quỹ, như: quỹ xã hội, quỹ từ thiện,... và hoạt động
của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Tham mưu Ủy ban nhân dân quận phối hợp, phân công công tác quản lý Nhà nước về
tổ chức hoạt động hội, quỹ và tổ chức phi chính phủ theo phân cấp, phân quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn các tổ chức Hội tiến hành Đại hội theo nhiệm kỳ; tham
mưu thẩm định hồ sơ, nhân sự, quy chế, điều lệ, hoạt động Hội để tham mưu Ủy
ban nhân dân quận trình Thành phố phê duyệt theo quy định.
13. Về văn thư, lưu trữ
Nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ,
quy định về văn thư, lưu trữ Nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở quận, phường
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn
giáo
Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận:
a) Quản lý nhà nước về hoạt
động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa,
danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di
tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề
cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Phối hợp với các ngành
liên quan tham mưu, đề xuất, giải quyết kịp thời các sự vụ, sự việc liên quan đến
hoạt động sinh hoạt tôn giáo phát sinh (nếu có); giải quyết các thủ tục hành
chính tôn giáo; nhu cầu đăng ký sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo; đăng ký xây dựng,
sửa chữa, cải tạo cơ sở thờ tự; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;...
d) Tổ chức tuyên truyền,
tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về tín ngưỡng, tôn giáo cho cán bộ,
công chức phường, quận.
đ) Chủ động, phối hợp, đề
xuất thăm các cơ sở, tổ chức tôn giáo nhân các dịp lễ trọng; quan tâm, thăm hỏi,
động viên kịp thời đối với chức sắc, chức việc, nhà tu hành.
e) Phối hợp hướng dẫn các
cơ sở tín ngưỡng tổ chức các hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; hướng
dẫn các tổ chức tôn giáo tổ chức Đại hội, Hội nghị thường niên hoặc theo nhiệm
kỳ.
15. Về công tác thanh
niên
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận:
Tổ chức triển khai thực
hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án
phát triển thanh niên tại địa phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác quản lý Nhà nước về thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh
niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của địa phương.
c) Quản lý, khai thác và
công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
16. Về công tác thi đua,
khen thưởng
a) Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận tổ chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa
bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị
khen thưởng của tập thể, cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng quận.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân quận hướng dẫn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân
dân phường thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
18. Rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật đối với các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề
xuất hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những
quy định, văn bản không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
19. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ
công tác quản lý nhà nước của Phòng Nội vụ.
20. Tổng hợp, thống kê,
sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản
lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, Sở Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ
máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của địa phương.
22. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân quận.
23. Thực hiện các quy định
về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
các quy định khác về quản lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
24. Kiểm tra, tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy
định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều
4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ hoạt động
theo chế độ Thủ trưởng. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các
công chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế
số lượng công việc, yêu cầu nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định
cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Nội vụ
a) Chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, pháp luật về việc thực hiện đầy
đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phân công hoặc ủy quyền; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, tiêu cực và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của
mình.
b) Báo cáo với Ủy ban
nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Nội vụ về tổ chức, hoạt động
của Phòng Nội vụ; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu;
phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội
thuộc quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng Nội vụ.
c) Trưởng phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của phòng theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là
người tham mưu, giúp Trưởng phòng chỉ đạo, thực hiện một số mặt công tác và chịu
trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng
mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ,
chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của
Phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối
với công chức của Phòng phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công
chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với
việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ
trách, điều hành chung tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những công
tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách, kịp
thời thỉnh thị những nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện, và báo cáo kết
quả, tiến độ giải quyết cho Trưởng phòng.
2. Phó Trưởng phòng phụ
trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, khi giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó
Trưởng phòng khác thì Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải
quyết. Trong trường hợp các vấn đề chưa thống nhất giữa các Phó trưởng phòng hoặc
những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải
quyết thì trình Trưởng phòng quyết định.
3. Trong trường hợp Trưởng
phòng trực tiếp yêu cầu các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm
quyền của Phó trưởng phòng thì yêu cầu đó được thực hiện và công chức đó phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách.
Điều
7. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo
Phòng Nội vụ họp giao ban một lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả việc thực hiện
nhiệm vụ và phổ biến nội dung, kế hoạch công tác cho tuần kế tiếp.
2. Sau khi giao ban lãnh
đạo Phòng bàn bạc, thống nhất nội dung, chương trình, kế hoạch công tác; các
công chức được phân công đảm nhận nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện và
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nếu có khó khăn, vướng mắc phải kịp thời thỉnh
thị, báo cáo với Phó Trưởng phòng phụ trách hoặc Trưởng phòng để có ý kiến chỉ
đạo; giao các Phó Trưởng phòng thường xuyên đôn đốc, động viên, nhắc nhở công
chức hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc.
3. Mỗi tháng 01 (một) lần
Phòng tổ chức họp toàn thể công chức. Trong trường hợp cần thiết Trưởng phòng
có thể triệu tập tổ chức họp đột xuất theo yêu cầu công việc.
4. Công chức được phân công
đảm nhận các chức danh công việc có lịch công tác do lãnh đạo Phòng Nội vụ trực
tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các
tổ chức và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng
của Phòng Nội vụ; nội dung làm việc phải được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có
hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng Nội
vụ.
Điều
8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Nội vụ
Thành phố
Phòng Nội vụ quận chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ; thực hiện
việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo quy định và theo yêu
cầu của Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân
dân quận
a) Phòng Nội vụ chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng,
nhiệm vụ của Phòng; Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ
Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách và phải thường xuyên
báo cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
b) Định kỳ phải báo cáo với
Ủy ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý Nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận
Phòng Nội vụ thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa thống nhất với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức xã hội của quận
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận, các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ
của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban
nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo đúng thẩm quyền và báo cáo kết quả
giải quyết theo quy định.
5. Đối với Ủy ban nhân
dân phường
a) Phòng Nội vụ có trách
nhiệm phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên ngành để Ủy ban nhân
dân phường chỉ đạo thực hiện tốt các chủ trương, chính sách, chế độ quy định của
nhà nước về lĩnh vực được giao trong phạm vi địa phương theo quy định của Nhà
nước và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận, Thành phố.
b) Hướng dẫn cán bộ, công
chức phường về công tác nghiệp vụ chuyên môn của ngành, lĩnh vực do Phòng quản
lý.
Điều
9. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này,
Trưởng phòng Nội vụ có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm
việc, quy chế phối hợp trong công tác của Phòng Nội vụ; trong phạm vi quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh tiêu chuẩn công chức của Phòng Nội vụ phù hợp với đặc điểm
của địa phương, nhưng không được trái với nội dung Quy định này, trình Ủy ban
nhân dân quận quyết định để thi hành.
2. Trưởng phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ
sau khi được Ủy ban nhân dân quận quyết định ban hành. Trong quá trình thực hiện,
nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.