ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2023/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG
NỘI VỤ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN - HUYỆN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc
hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV
ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2562/TTr-SNV ngày 30 tháng 5 năm 2023 và ý kiến của Sở Tư pháp tại kết quả
Báo cáo thẩm định số 2509/BC-STP ngày 25 tháng 5 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (gọi tắt là Phòng Nội vụ).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28
tháng 7 năm 2023. Quyết định này thay thế Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Nội vụ quận - huyện.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: PCVP;
- Phòng NCTH;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, (VX/Đn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HƯỚNG DẪN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG NỘI VỤ THUỘC ỦY
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC VÀ CÁC QUẬN - HUYỆN
(kèm theo Quyết định số 31/2023/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận
- huyện.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
các cá nhân, tổ chức có liên quan đến Quy định hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận - huyện.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức và biên
chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức,
lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;
cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền địa
phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở khu phố, ấp (tổ chức
dưới phường, xã, thị trấn); tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ
nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi đua, khen thưởng.
2. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
Quy hoạch, kế hoạch phát triển và chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ
chức của Phòng Nội vụ.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo
quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội
đồng nhân dân huyện, Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức xem xét, quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức.
Riêng đối với các quận thực hiện chính quyền đô thị,
Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố) xem xét,
quyết định việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
của cơ quan hành chính (bao gồm cơ quan chuyên môn và cơ quan hành chính khác),
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân cấp huyện (trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ
quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế hoạch
biên chế công chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng
nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền đô thị;
Thực hiện giao biên chế công chức đối với cơ quan,
tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền đô thị
trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân các phường thực hiện chính quyền đô thị; tổng
hợp số lượng, chất lượng cán bộ cấp xã, công chức xã, những người hoạt động
không chuyên trách làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện gửi Sở Nội vụ tổng hợp chung theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp huyện. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt theo thẩm quyền
hoặc trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, điều chỉnh vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh kế hoạch số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp đối với từng
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý sau
khi được cấp có thẩm quyền giao và theo phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng nhân dân Thành
phố) quy định và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn:
Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp
theo quy định pháp luật; các thu nhập khác, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và thực hiện các chế độ,
chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập tăng
thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và các thu
nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên chức, người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, lao động hợp đồng theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, thu nhập
tăng thêm, các chế độ hỗ trợ khác do Hội đồng nhân dân Thành phố quy định và
các thu nhập khác theo quy định của pháp luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quyết định hoặc các văn bản phân công các cơ quan,
đơn vị cùng cấp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
Quyết định các biện pháp, giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn; khắc phục hạn
chế và nâng cao chỉ số cải cách hành chính hàng năm.
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện: theo
dõi, kiểm tra các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ trên địa bàn;
khen thưởng, động viên các tập thể, cá nhân đạt thành tích tốt trong công tác cải
cách hành chính theo quy định.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, đại biểu Hội đồng nhân dân thành
phố Thủ Đức, đại biểu Hội đồng nhân dân huyện, đại biểu Hội đồng nhân dân xã,
thị trấn trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp
trên;
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ
công tác Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; trình Hội đồng nhân dân
thành phố Thủ Đức, Hội đồng nhân dân huyện, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia tách khu phố - ấp; đặt tên, đổi tên khu phố - ấp
trên địa bàn;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; công tác dân vận
của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên.
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với các quận thực hiện chính quyền đô thị,
Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân phường; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân phường và giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo
quy định của pháp luật.
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện quản lý nhà nước đối với Khu phố - ấp theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; việc công nhận phân loại đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã; việc công nhận xã đảo, xã an toàn khu, vùng an toàn khu.
b) Quản lý hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành
chính của cấp huyện, cấp xã ở địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức và người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn và khu phố - ấp:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, khu phố - ấp thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, công chức cấp xã và các đối tượng khác
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quản lý nhà nước về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ trong
nước theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Thành phố
và theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
13. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực
hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu
trữ nhà nước đối với các cơ quan, tổ chức ở cấp huyện, cấp xã theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của địa phương.
14. Về tín ngưỡng, tôn giáo:
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các
cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã
được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
b) Giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật, phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh và hướng dẫn của Sở Nội vụ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên.
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng trên địa bàn.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của tập thể,
cá nhân ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội
dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
d) Làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp huyện.
17. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng
dẫn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác nội vụ theo quy định của pháp luật và phân
cấp quản lý của địa phương.
18. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đối với
các lĩnh vực do Phòng Nội vụ phụ trách để kịp thời đề xuất hoặc tham mưu cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những quy định, văn bản
không còn phù hợp thực tế hoặc quy định pháp luật hiện hành.
19. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Phòng Nội vụ.
20. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin,
báo cáo Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Nội vụ và cơ
quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của
pháp luật.
21. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức và thực hiện chế độ, chính sách đối với công
chức của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của địa
phương.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
23. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Phòng Nội vụ.
24. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử
lý các vi phạm trong lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ hoạt động theo chế độ Thủ trưởng.
Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cụ thể số lượng Phó
Trưởng phòng Phòng Nội vụ cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ:
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, pháp luật về việc thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ và các công việc được Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng
phí; gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động của
Phòng Nội vụ; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội đồng
nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân cấp huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người
đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện giải quyết
những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo quy
định của pháp luật.
a) Tại các quận thực hiện chính quyền đô thị trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
b) Tại thành phố Thủ Đức và các huyện trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
Trưởng phòng, là Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức,
Hội đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân huyện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
viên Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện theo Quy
chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân
dân huyện.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình
độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quyết định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm
việc, quy chế phối hợp trong công tác của Phòng Nội vụ, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương
nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
2. Trưởng phòng Phòng Nội vụ và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành và tổ chức thực hiện Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ làm việc, quy chế phối hợp và tổ chức của Phòng Nội vụ phù hợp với đặc
điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung Quyết định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xem xét, giải quyết hoặc bổ
sung và sửa đổi cho phù hợp./.