Quyết định 04/2013/QĐ-UBND-VX quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với Giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Số hiệu | 04/2013/QĐ-UBND-VX |
Ngày ban hành | 16/01/2013 |
Ngày có hiệu lực | 26/01/2013 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Người ký | Nguyễn Xuân Đường |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Thể thao - Y tế |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2013/QĐ-UBND-VX |
Nghệ An, ngày 16 tháng 01 năm 2013 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 200/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL/TTLT/BTC- BVHTTDL ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính- Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2012/NQ-HĐND ngày 12/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XVI, kỳ họp thứ 6, về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Văn Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 44/TTr-SVHTTDL ngày 8/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với các Giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Nghệ An như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi điều chỉnh: Chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); cấp quốc gia do Nghệ An đăng cai tổ chức được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định (Không áp dụng cho các giải bóng đá do Liên đoàn bóng đá Việt Nam tổ chức giải tại Nghệ An), gồm:
- Đại hội thể dục thể thao;
- Giải thi đấu thể thao của từng môn thể thao;
- Hội thi thể thao quần chúng;
- Giải thi đấu thể thao dành cho người khuyết tật.
b) Đối tượng áp dụng:
- Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao và Hội thi thể thao quần chúng;
- Thành viên Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu;
- Trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu;
- Công an, y tế, phiên dịch, bảo vệ, nhân viên phục vụ và các lực lượng khác liên quan hoặc phục vụ tại các điểm tổ chức thi đấu.
a) Chi tiền ăn cho các đối tượng là thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao và Hội thi thể thao quần chúng; thành viên Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao (bao gồm cả thời gian tối đa 02 ngày trước ngày thi đấu để làm công tác chuẩn bị tổ chức giải, tập huấn trọng tài và 01 ngày sau thi đấu) như sau:
Đơn vị tính: (đồng/người/ngày)
Đối tượng |
Mức chi |
|
Cấp tỉnh |
Cấp huyện |
|
Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các Tiểu ban Đại hội thể dục thể thao và Hội thi thể thao quần chúng; thành viên Ban tổ chức và các Tiểu ban chuyên môn từng giải thi đấu; trọng tài, giám sát điều hành, thư ký các giải thi đấu thể thao |
150.000 |
100.000 |
Đối với các đối tượng thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được đảm bảo chế độ chi tiền ăn trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao sẽ không được thanh toán phụ cấp tiền lưu trú công tác phí theo quy định tại chế độ công tác phí hiện hành trong thời gian tham dự giải thi đấu thể thao.
b) Chi tiền bồi dưỡng cho lực lượng tham gia tổ chức, phục vụ giải:
Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ được tính theo ngày làm việc thực tế hoặc theo buổi thi đấu, trận đấu thực tế. Đối với các đối tượng không được tính tiền bồi dưỡng theo ngày làm việc mà tính theo buổi thi đấu hoặc trận đấu, thì mức thanh toán tiền bồi dưỡng được tính theo thực tế, nhưng tối đa không vượt quá 03 buổi hoặc 03 trận đấu/người/ngày, cụ thể như sau: