QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Đài) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng là cơ quan báo chí của Đảng bộ, chính quyền
tỉnh Bình Dương.
2. Đài chịu sự quản lý nhà nước
về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và Truyền thông; Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước trên địa bàn theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Đài có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện
nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát
thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện
tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh,
truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo
quy định của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo sự an
toàn của hệ thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; tham gia
thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát trên sóng
đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
đối với các Đài Truyền thanh huyện, thị xã thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
theo quy định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu
kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình, thông tin điện tử.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên ngành phát
thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật
thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền hình theo sự phân công, phân cấp. Tham gia
xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng Đài Truyền thanh huyện,
thị xã để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh,
nghiệp vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản,
ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc
lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất đối
với cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt
công tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và
quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội
khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện
chế độ chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật
đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền
thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Đài
Đài có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
Giám đốc, các Phó Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi
có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Giám đốc Đài là người chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh và pháp luật về mọi hoạt động của Đài.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về
lĩnh vực công tác được phân công.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Đài:
- Phòng Tổ chức - Hành chính
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ
- Phòng Thời sự
- Phòng Chuyên đề
- Phòng Biên tập Phát thanh
- Phòng Thư ký biên tập chương trình
- Phòng Biên tập chương trình nước ngoài
- Phòng Khoa học - Giáo dục
- Phòng Văn nghệ
- Phòng Thể dục - Thể thao
- Phòng Sản xuất Chương trình Phát thanh - Truyền
hình
- Phòng Kỹ thuật truyền dẫn
- Phòng Thông tin - Điện tử
Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám
đốc Đài quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Đài được Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và không quá 02 Phó
Trưởng phòng. Các chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Đài bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Giám
đốc Đài có thể đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức
của Đài cho phù hợp.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài:
- Hãng phim Truyền hình.
- Trung tâm Dịch vụ Phát thanh - Truyền hình.
- Cơ quan đại diện Đài Phát thanh - Truyền hình
Bình Dương tại Thành phố Hà Nội.
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Đài có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Đài do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Đài quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đài theo phân cấp quản lý hiện
hành.
Điều 4. Biên chế
Biên chế của Đài thuộc biên chế sự nghiệp của tỉnh,
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Giám đốc Đài bố trí, sử dụng viên chức phù hợp với
chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Đài hoạt động theo chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Giám đốc Đài là người lãnh đạo và điều hành mọi
hoạt động của Đài theo chế độ thủ trưởng, có quyền quyết định mọi vấn đề thuộc
phạm vi quyền hạn của Đài và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về toàn bộ hoạt động của Đài.
3. Phó Giám đốc Đài là người giúp việc cho Giám
đốc Đài, phụ trách một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Đài phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Đài về các nhiệm vụ công tác được giao, đồng thời
cùng với Giám đốc Đài liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về phần việc được
phân công phụ trách.
4. Các phòng chuyên môn làm việc theo chế độ thủ
trưởng, giải quyết các vấn đề được lãnh đạo Đài phân công theo từng lĩnh vực
chuyên môn, kỹ thuật và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Đài về kết quả công việc
được phân công.
5. Định kỳ (do Giám đốc Đài quy định), lãnh đạo
Đài họp giao ban với lãnh đạo các đơn vị, các tổ chức sự nghiệp thuộc Đài để nắm
tình hình thực hiện nhiệm vụ và đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới. Sáu
tháng, tổ chức sơ kết và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác để đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thời gian qua và xây dựng kế hoạch nhiệm vụ cho
thời gian tới. Ngoài ra, Đài có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến,
triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác phát thanh, truyền
thanh, truyền hình do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp trên đề ra.
6. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Đài hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành,
đoàn thể liên quan thì Giám đốc báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét cho
ý kiến chỉ đạo giải quyết.
Điều 6. Mối quan hệ công
tác:
1. Với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam và Cục Phát thanh - Truyền hình và Thông tin - Điện tử (thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông):
Đài chịu sự hướng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ của
Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và Cục Quản lý Phát thanh -
Truyền hình và Thông tin - Điện tử.
2. Với Tỉnh ủy:
Đài chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy (thông
qua Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) về nội dung tư tưởng trong công tác tuyên truyền
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước.
3. Với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Đài chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định kỳ và theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Với Sở Thông tin và Truyền thông: Đài chịu sự
quản lý về mặt nhà nước và thực hiện chế độ báo cáo công tác theo định kỳ.
5. Với các sở, ban, ngành và đoàn thể của tỉnh:
Đài có mối quan hệ chặt chẽ với các sở, ban,
ngành và đoàn thể của tỉnh nhằm phối hợp thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ
công tác được giao.
6. Với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
Đài xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với
các huyện, thị trong công tác phát thanh, truyền thanh, truyền hình; Phối hợp
chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền
thanh huyện, thị xã, Đài Truyền thanh cơ sở trên địa bàn.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Giám đốc Đài có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định
này.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy định này do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Đài và Giám đốc Sở Nội
vụ./.