ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2013/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng,
ngày 18 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012
của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
17/2010/TTLT-BTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội
vụ, hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền
hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng”.
Điều 2.
1. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế quyết định số
148/QĐ.TCCB ngày 25/4/2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Sóc Trăng quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và quy chế tổ chức, hoạt động
của Đài Phát thanh - Truyền hình Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình, Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Bộ TT&TT;
- Bộ Nội vụ;
- Lưu: VX, TH, HC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Quách Việt Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND ngày 18/01/2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng là
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng cơ quan báo
chí của Đảng bộ, chính quyền tỉnh.
2. Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng chịu
sự quản lý nhà nước về báo chí, về truyền dẫn và phát sóng của Bộ Thông tin và
Truyền thông; đồng thời, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Thông tin và Truyền
thông trên địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Lập kế hoạch hàng năm và dài hạn để thực hiện
nhiệm vụ được giao; tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp
phát thanh, truyền thanh, truyền hình và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
đã được phê duyệt theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền.
2. Sản xuất và phát sóng các chương trình phát
thanh, các chương trình truyền hình, nội dung thông tin trên trang thông tin điện
tử bằng tiếng Việt, bằng các tiếng dân tộc và tiếng nước ngoài theo quy định của
pháp luật.
3. Tham gia phát triển sự nghiệp phát thanh,
truyền thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp vận hành, quản lý, khai thác hệ thống
kỹ thuật chuyên ngành để sản xuất chương trình, truyền dẫn tín hiệu phát sóng
các chương trình phát thanh, truyền hình của địa phương và quốc gia theo quy định
của pháp luật; phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác để đảm bảo an toàn của hệ
thống kỹ thuật này.
5. Thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; tham gia
thẩm định các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền
hình Việt Nam sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên
đài quốc gia.
7. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật
đối với các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh theo quy
định của pháp luật.
8. Nghiên cứu khoa học và ứng dụng các thành tựu
kỹ thuật, công nghệ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh, truyền hình, thông
tin điện tử. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
ngành phát thanh, truyền thanh và truyền hình theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia xây dựng định mức kinh tế, kỹ thuật
thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh và truyền hình theo sự phân công, phân
cấp. Tham gia xây dựng tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trưởng Đài Truyền
thanh huyện, thị xã, thành phố để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
10. Tổ chức các hoạt động quảng cáo, kinh doanh,
dịch vụ; tiếp nhận sự tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý và sử dụng lao động, vật tư, tài sản,
ngân sách do Nhà nước cấp, nguồn thu từ quảng cáo, dịch vụ, kinh doanh và nguồn
tài trợ theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện chế độ, chính sách, nâng bậc
lương, tuyển dụng, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác đối với
viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với
cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan chức năng về các mặt công
tác được giao; tổ chức các hoạt động thi đua, khen thưởng theo phân cấp và theo
quy định của pháp luật.
14. Thực hiện cải cách các thủ tục hành chính,
phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu, hách dịch và các tệ nạn xã hội
khác trong đơn vị. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
15. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra thực hiện
chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật; đề xuất các hình thức kỷ luật
đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các quy định trong hoạt động phát thanh, truyền
thanh, truyền hình theo phân công, phân cấp và theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, lưu trữ tư liệu
theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
CÔNG CHỨC, VỊ TRÍ VIỆC LÀM VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Đài Phát thanh và Truyền hình có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình là người
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động
của cơ quan.
3. Các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công. Khi Giám đốc đi vắng, 01 Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành,
chỉ đạo chung.
4. Giám đốc, các Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận bằng văn bản của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng có các
phòng chuyên môn nghiệp vụ như sau:
1. Phòng Tổ chức và hành chính;
2. Phòng Thời sự;
3. Phòng Chương trình - Văn nghệ và giải trí;
4. Phòng Thư ký - biên tập;
5. Phòng Kỹ thuật và Công nghệ;
6. Phòng Kỹ thuật truyền dẫn phát sóng;
7. Phòng Dịch vụ và quảng cáo;
8. Phòng Chương trình tiếng dân tộc.
Điều 5. Biên chế công chức,
vị trí việc làm và số lượng người làm việc
Biên chế công chức, vị trí việc làm và số lượng
người làm việc của Đài Phát thanh và Truyền hình được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm theo quy định của pháp luật.
Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh bố
trí, sử dụng viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch viên chức theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Đài Phát thanh và Truyền hình Sóc Trăng làm
việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình ban hành
Quy chế làm việc và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy định này.
Điều 7. Mối quan hệ làm việc
1. Quan hệ với cơ quan cấp trên (Tỉnh ủy; Hội đồng
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh; Bộ Thông tin và Truyền thông; Đài Truyền
hình Việt Nam và Đài Tiếng nói Việt Nam): Là mối quan hệ phụ thuộc, trong đó
Đài có vai trò chấp hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, báo cáo, thỉnh
thị và đề xuất, kiến nghị về chuyên môn nghiệp vụ công tác phát thanh, truyền
thanh và truyền hình ở địa phương. Nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách
mới của Trung ương về sự nghiệp phát thanh, truyền thanh và truyền hình; về kế
hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng phát thanh, truyền hình quốc gia
để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện
kịp thời trên địa bàn tỉnh.
2. Quan hệ với các Sở, ban, ngành, Mặt trận và
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh: Là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh nhằm mục đích thực hiện nhiệm vụ chính
trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
3. Quan hệ với Cấp ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có
liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực phát thanh, truyền
thanh và truyền hình ở các huyện, thị xã, thành phố.
4. Quan hệ của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
với Đài Truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố: Là mối quan hệ chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ; phối hợp nội dung thông tin tuyên truyền, quản lý
kỹ thuật nghiệp vụ, quy hoạch, phát triển sự nghiệp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy định liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phát thanh, truyền thanh và truyền hình địa
phương để tổ chức thực hiện hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp
thời./.