ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2011/QĐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 14 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG
VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế
phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trái với Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ (I+II);
- Cục TN&MT;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT+ NC/NN.Ng.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP, CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy
định trách nhiệm trong việc phối hợp cung cấp thông tin cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là
Giấy chứng nhận) giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với cơ quan quản lý nhà ở,
công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp, các cơ quan khác có liên quan
và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân
cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân
dân cấp xã).
2. Đối tượng áp
dụng
a) Cơ quan quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý về nhà ở, công trình
xây dựng; cơ quan quản lý nông nghiệp; các cơ quan khác có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã.
b) Người sử dụng
đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ,
xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất, trong trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng
nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất gởi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan
quản lý nông nghiệp.
2. Việc phối hợp
và cung cấp thông tin phải đầy đủ, kịp thời, chậm nhất trong thời gian 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến thông tin; đồng thời đảm bảo mọi
hoạt động quản lý Nhà nước của các sở, ngành, cơ quan khác có liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được thống nhất, đúng chức năng, nhiệm vụ và những
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện về
thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông đối với lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thời gian tham gia phối hợp
cung cấp thông tin giữa cơ quan tài nguyên và môi trường với các cơ quan liên
quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ, Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009,
Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và các quy định hiện hành; thực hiện cải cách hành chính bảo đảm đơn giản,
nhanh, thuận tiện, công khai, minh bạch.
Chương 2.
NHỮNG THỦ TỤC CẦN PHỐI HỢP
CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 3. Cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
sở hữu nhà ở tại Việt Nam, gồm các thủ tục như sau:
1. Cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời
là người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng.
3. Cấp Giấy chứng
nhận cho người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.
Điều
4. Cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức
đầu tư xây dựng để bán.
Điều
5. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức
nước ngoài, cá nhân nước ngoài, gồm:
1. Cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu không đồng thời
là người sử dụng đất.
2. Cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu nhà ở, công
trình xây dựng.
3. Cấp Giấy chứng
nhận đối với trường hợp người sử dụng đất đồng thời là chủ sở hữu rừng sản xuất
là rừng trồng.
Điều
6. Chuyển nhượng, thừa kế, tặng, cho quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
Điều
7. Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận mà có
nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc người sử
dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP mà có yêu
cầu bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận.
Chương 3.
NỘI DUNG TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN TRONG VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối
hợp cùng các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức thực hiện
cấp Giấy chứng nhận, cung cấp thông tin và quản lý hồ sơ theo quy định trên địa
bàn tỉnh; chỉ đạo Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc chuyển phiếu lấy
thông tin để ngành chức năng cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời làm
căn cứ để xác định và thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trực tiếp chỉ
đạo công tác cấp Giấy chứng nhận, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo xây dựng
kế hoạch thực hiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn thực
hiện việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận, lập các loại biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
trong hồ sơ cấp giấy chứng nhận, quản lý và phát hành giấy chứng nhận.
4. Hướng dẫn, chỉ
đạo thực hiện nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
5. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra việc cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động tại địa bàn cấp huyện
và cấp xã để kịp thời giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
6. Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của các tổ chức trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
ký Giấy chứng nhận.
7. Chỉ đạo Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh trực thuộc chuyển bản sao Giấy chứng nhận
cho cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông
nghiệp, nếu có nội dung chứng nhận tài sản gắn liền với đất hoặc chứng nhận quyền
sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng để đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước của từng
ngành.
Điều
9. Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn
cách xác định thông tin về nhà ở như: diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu,
cấp (hạng), năm hoàn thành xây dựng, thời hạn sở hữu; hướng dẫn xác định thông
tin về công trình xây dựng như: hạng mục công trình, diện tích xây dựng, diện
tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp công trình, năm hoàn thành, thời hạn sở hữu
để tổ chức thực hiện cấp Giấy chứng nhận.
2. Hướng dẫn xử
lý các trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không có giấy phép đối với khu vực
quy định phải có phép, xây dựng sai giấy phép được cấp, xây dựng không đúng quy
hoạch và dự án được duyệt để làm cơ sở xem xét cấp Giấy chứng nhận.
3. Trường hợp cần
xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất thì Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản, công trình
xây dựng gắn liền với đất theo khoản 1 Điều này; thông tin về hồ sơ quy hoạch
xây dựng chi tiết hoặc điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt;
về hành lang bảo vệ các công trình đường giao thông, cầu cống, công trình điện
nằm trong quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt để phục vụ cấp Giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trong thời gian chậm nhất là 05
ngày kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất Tỉnh gởi đến khi thực hiện các thủ tục theo quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này hoặc phiếu lấy thông tin của Văn phòng
Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gởi đến khi thực hiện các thủ tục theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.
Điều
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Hướng dẫn về
rừng sản xuất là rừng trồng để được cấp Giấy chứng nhận, thông tin về cây lâu
năm theo hướng dẫn của liên Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Hướng dẫn và
cung cấp thông tin về diện tích có rừng, nguồn gốc tạo lập; phạm vi hành lang bảo
vệ an toàn đường thủy nội địa, công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý và những
thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng để phục vụ cấp Giấy chứng nhận chậm nhất
là 05 ngày kể từ khi nhận được phiếu lấy thông tin của Văn phòng Đăng ký quyền
sử dụng đất Tỉnh gởi đến khi thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại khoản
3 Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.
Trường hợp phân
cấp quản lý hành lang an toàn đường thủy nội địa không thuộc thẩm quyền của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì lấy ý kiến của Đoạn quản lý Đường thủy
nội địa số 15.
Điều
11. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, tổ chức, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực
hiện cấp Giấy chứng nhận theo thẩm quyền quy định.
2. Tổ chức kiểm
tra, thanh tra thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp xã; kịp thời
giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện; xử lý hoặc kiến nghị xử lý
những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy định về cấp Giấy chứng nhận.
3. Chỉ đạo các
ngành trực thuộc căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn thực hiện việc cung cấp
thông tin như sau:
a) Phòng Quản lý
Đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin về nhà ở
như: diện tích xây dựng, diện tích sàn, kết cấu, cấp (hạng), năm hoàn thành xây
dựng, thời hạn sở hữu; thông tin về công trình xây dựng như: hạng mục công
trình, diện tích xây dựng, diện tích sàn hoặc công suất, kết cấu, cấp công
trình, năm hoàn thành, thời hạn sở hữu; hồ sơ quy hoạch xây dựng chi tiết hoặc
điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt; về hành lang bảo vệ
các công trình; phạm vi chỉ giới xây dựng; hành lang bảo vệ an toàn giao thông
đường bộ, đường thủy nội địa theo phân cấp quản lý.
b) Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin về diện tích
có rừng, nguồn gốc tạo lập; phạm vi hành lang bảo vệ an toàn, công trình thủy lợi
theo phân cấp quản lý và những thông tin về rừng sản xuất là rừng trồng.
c) Ủy ban nhân
dân cấp xã:
Trường hợp chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của hộ gia đình, cá nhân quy định
tại điểm h khoản 1 Điều 8 và điểm e khoản 1 Điều 9 của Nghị định số
88/2009/NĐ-CP mà nhà ở hoàn thành trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 (ngày Luật Nhà
ở ở hiệu lực thi hành), công trình xây dựng hoàn thành trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 (ngày Luật Xây dựng có hiệu lực thi hành) hoặc nhà ở hoàn thành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006 và công trình xây dựng hoàn thành từ ngày 01 tháng 7
năm 2004 nhưng không thuộc trường hợp phải xin phép xây dựng thì Ủy ban nhân
dân cấp xã phải có giấy tờ xác nhận về nhà ở, công trình xây dựng không có tranh
chấp, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng đô thị hoặc quy hoạch điểm dân cư nông thôn, trường hợp xây dựng sau
khi có quy hoạch được duyệt thì phải phù hợp quy hoạch.
d) Thời gian thực
hiện chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nhận được phiếu lấy thông tin của Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện gởi đến khi thực hiện các thủ tục
hành chính theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 6, Điều 7 hoặc phiếu lấy
thông tin của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Tỉnh gởi đến khi thực hiện
các thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7 của Quy chế này.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thực hiện
Giao Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc,
yêu cầu các đơn vị phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định./.