UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
04/2009/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 21 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG
TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng;
Căn cứ Thông tư số
36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin hướng dẫn
thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính
phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; phường, thị trấn;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
ĐẶT TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04/2009/QĐ-UBND ngày 21/01/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị (gồm: thành phố,
thị xã, thị trấn) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
đường, phố, công trình công cộng và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 3.
Mục đích, ý nghĩa
Việc đặt tên, đổi tên đường, phố
và công trình công cộng nhằm góp phần thực hiện tốt công tác quản lý đô thị,
quản lý hành chính; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong các hoạt
động giao dịch kinh tế, văn hoá - xã hội; đồng thời góp phần giáo dục truyền
thống lịch sử - văn hoá và cách mạng cho các thế hệ.
Chương II
NGUYÊN TẮC VỀ ĐẶT TÊN,
ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Việc đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng phải thực hiện đúng quy định tại Nghị định số
91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng (Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày
11/7/2005); Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP
ngày 11/7/2005 của Chính phủ (Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày 20/3/2006) và
Quy chế này.
2. Tất cả các đường, phố và công
trình công cộng trong thành phố, thị xã, thị trấn được xây dựng theo quy hoạch
đô thị, được sử dụng ổn định thì được xem xét đặt tên.
3 . Việc đặt tên, đổi tên đường,
phố, công trình công cộng phải căn cứ vào vị trí, cấp độ, quy mô của đường, phố
và công trình công cộng để đặt tên cho tương xứng với ý nghĩa, tầm quan trọng của
danh nhân, địa danh, di tích, danh thắng, sự kiện lịch sử, phong trào cách mạng
và những chiến thắng chống xâm lược đã được chọn.
4. Không đặt tên đường, phố và
công trình công cộng bằng các tên gọi khác nhau của một danh nhân trên cùng một
địa bàn đô thị. Trừ trường hợp danh nhân đó sinh ra tại Ninh Bình.
5. Không dùng tên danh nhân, tên
sự kiện lịch sử chưa được xác định rõ ràng hoặc còn đang tranh cãi và các tên
không có ý nghĩa, tên dung tục để đặt tên cho đường, phố, công trình công cộng.
6. Không đặt tên cho ngõ, ngách.
Ngõ được gọi theo biển số nhà đầu ngõ, tính từ đầu phố kèm theo tên phố; ngách
được gọi theo biển số nhà đầu ngách, tính từ đầu ngõ.
7. Không đổi tên đường, phố và
công trình công cộng đã có tên gọi (quen thuộc, gắn bó và ăn sâu vào tiềm thức,
tình cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ, trừ trường hợp quy định tại Điều 5 Quy
chế này.
8. Không đổi từ ''đường'' thành
''phố'' và ngược lại khi đã được viết trên biển tên đường, phố mà nhân dân đã
quen gọi là ''đường'' hoặc ''phố'' trừ trường hợp thật cần thiết.
Điều 5. Đặt
tên đường, phố và công trình công cộng
1. Tên để đặt cho đường, phố,
công trình công cộng được lựa chọn một trong các tên như: Tên danh nhân; Tên
địa danh; Tên di tích lịch sử văn hoá, danh lam, thắng cảnh; Tên phong trào cách
mạng, sự kiện lịch sử, chiến thắng chống xâm lược và phải bảo đảm yêu cầu quy
định tại Khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu đặt tên đường, phố và
công trình công cộng:
a) Tên danh nhân được chọn phải
là người tiêu biểu trong những người nổi tiếng, có đức, có tài, có nhiều đóng
góp to lớn trong quá trình xây dựng và bảo vệ quê hương, đất nước;
b) Tên địa danh được chọn phải
là những địa danh nổi tiếng, có ý nghĩa và giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn
hoá của đất nước hoặc địa phương; Địa danh đã quen dùng từ xa xưa và đã ăn sâu
vào tiềm thức của nhân dân hoặc tên địa phương kết nghĩa có mối quan hệ đặc
biệt;
c) Tên di tích lịch sử văn hoá;
tên danh lam, thắng cảnh được chọn phải là những di tích, danh thắng tiêu biểu,
quen thuộc với nhân dân và đã được công nhận xếp hạng theo quy định của pháp
luật về di sản văn hoá;
d) Tên các sự kiện lịch sử,
phong trào cách mạng và những chiến thắng chống xâm lược phải là những sự kiện
lịch sử, phong trào cách mạng và những chiến thắng chống xâm lược tiêu biểu đã
được ghi nhận trong lịch sử và ăn sâu vào tiềm thức của nhân dân;
đ) Ưu tiên lựa chọn tên các danh
nhân được sinh ra tại Ninh Bình hoặc là người địa phương khác có cuộc đời sự
nghiệp gắn bó với tỉnh Ninh Bình, những địa danh, sự kiện lịch sử của tỉnh để
chọn đặt tên cho đường, phố và công trình công cộng.
Điều 6. Đổi
tên đường, phố và công trình công cộng
Đường, phố và công trình công
cộng đã đặt tên mà xét thấy không có ý nghĩa về lịch sử, văn hoá và không phù
hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc, không phải là nhân vật tiêu biểu của
đất nước hoặc của địa phương, gây ảnh hưởng tác động xấu trong xã hội thì đổi
tên nhưng cần xem xét thận trọng.
Chương III
THẨM QUYỀN ĐẶT TÊN, ĐỔI
TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 7. Uỷ
ban nhân dân tỉnh
1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định:
a) Đặt tên, đổi tên đường, phố
thuộc thành phố, thị xã, thị trấn;
b) Đặt tên, đổi tên các công
trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng.
2. Quyết định đặt tên, đổi tên
các công trình công cộng trên địa bàn tỉnh trừ công trình công cộng quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể
ủy quyền cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã quyết định đặt tên,
đổi tên các công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân
dân tỉnh tại Khoản 2 Điều này.
4. Quyết định thành lập Hội đồng
tư vấn; cơ quan thường trực của Hội đồng tư vấn và tổ thư ký giúp việc Hội đồng
tư vấn đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
5. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan
chức năng thực hiện công tác phổ biến, tuyên truyền về việc đặt tên, đổi tên
đường, phố, công trình công cộng và thực hiện gắn biển tên đường, phố, công
trình công cộng.
Điều 8. Hội
đồng tư vấn
1. Hội đồng tư vấn đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng (Hội đồng tư vấn) do Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm có: Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch đảm nhiệm; hai Phó Chủ tịch Hội đồng, các Uỷ viên của
Hội đồng là một số nhà khoa học và đại diện lãnh đạo của các sở, ngành, Uỷ ban
nhân dân thành phố, thị xã có liên quan. Tổ thư ký gồm: Tổ trưởng do đại diện
lãnh đạo phòng chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch đảm
nhiệm và các thành viên là những chuyên viên có kinh nghiệm thuộc các cơ quan
có đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng tư vấn.
2. Hội đồng tư vấn làm việc theo
chế độ tập thể, quyết định các vấn đề theo
đa số.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng tư vấn
a) Thực hiện những nhiệm vụ quy
định tại khoản 1 Điều 17 của Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình
công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 91/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 và những
nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Mục V của Thông tư số 36/2006/TT-BVHTT ngày
20/3/2006;
b) Thoả thuận bằng văn bản với
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ở địa phương về việc đặt tên, đổi
tên công trình công cộng được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền.
Điều 9. Cơ
quan thường trực của Hội đồng tư vấn
1. Sở văn hoá, Thể thao và Du
lịch là cơ quan thường trực của Hội đồng
tư vấn.
2. Nhiệm vụ của cơ quan thường
trực của Hội đồng tư vấn
a) Xây dựng kế hoạch hàng năm về
đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
các huyện, thành phố, thị xã và các ngành hữu quan tổ chức khảo sát, đánh giá
hiện trạng các đường, phố và công trình
công cộng; thu thập, tổng hợp thông tin lập đề án đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng có quy mô lớn, có ý nghĩa quan trọng quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 7 của Quy chế này;
c) Tổ chức lấy ý kiến của cấp
uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể của huyện, thành phố, thị xã
nơi có đường, phố và công trình công cộng được đổi tên, đặt tên và các cơ quan
chuyên môn ở tỉnh, các nhà khoa học về đổi tên, đặt tên đường, phố và công
trình công cộng;
d) Công bố công khai dự kiến đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên các phương tiện thông tin
đại chúng ở địa phương để nhân dân tham gia ý kiến;
đ) Tổ chức các cuộc họp với Hội
đồng tư vấn và các cấp, các ngành có liên quan;
e) Hoàn chỉnh hồ sơ Đề án đặt
tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trình cấp có thẩm quyền quyết
định;
f) Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư đề nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến
việc đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh
về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn qua Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Phối hợp với cơ quan thường
trực của Hội đồng tư vấn tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan có chức năng
trong việc triển khai khảo sát, lập Đề án đặt tên, đổi tên đường phố và công
trình công cộng ở địa phương.
3. Tổ chức lấy ý kiến của cấp
uỷ, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể ở phường, thị trấn về đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng của địa phương.
4. Lập hồ sơ đặt tên công trình
công cộng và xin ý kiến thoả thuận với Hội đồng tư vấn tỉnh đối với việc đặt
tên công trình công cộng được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định đặt tên.
5. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan chức năng thực hiện đặt biển tên đường, phố và công trình công cộng theo
quy định được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Chương IV
QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẶT
TÊN, ĐỔI TÊN ĐƯỜNG, PHỐ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều 11.
Quy trình thực hiện
1. Lập danh mục đường, phố và
công trình công cộng cần đặt tên hoặc đổi tên.
2. Lập Đề án đặt tên, đổi tên
đường, phố và công trình công cộng.
3. Tổ chức lấy ý kiến về những
nội dung đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng ở địa phương theo
quy định.
4. Công bố công khai dự kiến đặt
tên hoặc đổi tên đường, phố và công trình công cộng để nhân dân tham gia ý kiến.
5. Hoàn chỉnh hồ sơ trình cấp có
thẩm quyền quyết định đặt tên, đổi tên đường phố và công trình công cộng.
6. Tổ chức việc đặt tên, đổi tên
đường phố và công trình công cộng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 12. Hồ
sơ của cơ quan thường trực Hội đồng tư vấn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi
tên đường phố và công trình công cộng.
2. Đề án đặt tên, đổi tên đường,
phố và công trình công cộng.
3. Báo cáo tóm tắt ý nghĩa hoặc
lý lịch các tên dự kiến để đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
4. Bản đồ xác định vị trí cụ thể
đường, phố và công trình công cộng dự kiến đặt tên.
5. Báo cáo tổng hợp kết quả lấy
ý kiến tham gia của các cấp, các ngành và nhân dân vào những nội dung được lấy
ý kiến.
Điều 13. Hồ
sơ của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Tờ trình đề nghị đặt tên, đổi
tên đường phố và công trình công cộng.
2. Danh mục đường, phố và công
trình công cộng cần đặt tên, đổi tên.
3. Bản đồ xác định đường, phố và
công trình công cộng cần đặt tên, đổi tên.
4. Các tài liệu khác có liên
quan đến yêu cầu về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng do Hội
đồng tư vấn tỉnh yêu cầu.
Điều 14.
Kinh phí bảo đảm
1. Sở Văn hoá, Thể thao và Du
lịch chịu trách nhiệm lập dự toán kinh phí hàng năm cho công tác đặt tên, đổi
tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Tài chính) xem xét, quyết định.
2. Kinh phí tổ chức đặt biển tên
đường, phố, công trình công cộng do Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã
đảm nhiệm.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức có liên quan
Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức hữu quan triển khai tổ chức thực
hiện nghiêm túc Quy chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên,
đổi tên đường, phố và công trình công cộng.
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc tổ chức thực hiện Quy chế này và những quy định khác của pháp
luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng sẽ được động viên,
khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy
chế này và những quy định khác của pháp luật về đặt tên, đổi tên đường, phố và
công trình công cộng thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 17.
Giải quyết vướng mắc và sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai và
thực hiện Quy chế nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cấp, các ngành phản ánh
kịp thời về Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung kịp thời./.