UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
04/2008/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 30 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TIÊU CHUẨN,
TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN
NÔNG -KHUYẾN NGƯ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 56/2005/NĐ- CP ngày 26/4/2005 của Chính phủ về Khuyến nông
- Khuyến ngư;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2007/NQ-HĐND ngày 10/8/2007 của HĐND tỉnh Quảng Trị về
tổ chức và chính sách hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và khuyến
công cơ sở đến năm 2010, chiến lược đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tiêu chuẩn, tuyển dụng, quản lý và chế độ chính sách đối với nhân viên, cộng
tác viên khuyến nông - khuyến ngư cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦTỊCH
Lê Hữu Phúc
|
QUY ĐỊNH
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TIÊU CHUẨN, TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ VÀ CHẾ
ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN NGƯ CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2008/QĐ-UBND ngày 30/1/2008 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Chương 1:
NHÂN VIÊN KHUYẾN NÔNG -
KHUYẾN NGƯ XÃ
Điều 1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của nhân viên khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là nhân viên khuyến nông - khuyên ngư xã).
1. Tổ chức xây dựng triển khai
hướng dẫn khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn xã.
2. Tham mưu cho cấp uỷ, chính
quyền xã trong công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư. Trực tiếp quản lý mạng
lưới khuyến nông thôn bản.
3. Phối hợp với các tổ chức, cán
bộ khuyến nông cấp huyện, cấp tỉnh triển khai các nhiệm vụ, các chương trình
khuyến nông trên địa bàn.
4. Tuyên truyền, vận động nông
dân, ngư dân trong xã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào
sản xuất và đời sống.
5. Thường xuyên nắm bắt tình
hình diễn biến sản xuất nông lâm, ngư nghiệp, tình hình diễn biến sâu bệnh hại
cây trồng, dịch bệnh hại vật nuôi trên địa bàn xã để kịp thời báo cáo với Trạm
khuyến nông, khuyến ngư huyện (hoặc Trung tâm khuyến nông- khuyến lâm tỉnh) và
Phòng Nông nghiệp & PTNT giải quyết, xử lý.
6. Cập nhật và cung cấp thông
tin hai chiều về tình hình thị trường, giá cả các mặt hàng nông sản chính tại địa
phương cho nông dân qua các hình thức tuyên truyền, phổ biến ở địa phương; định
kỳ báo cáo bằng văn bản về tình hình sản xuất nông nghiệp ở địa bàn xã cho Trạm
Khuyến nông - Khuyến lâm, Khuyến ngư và Phòng nông nghiệp & PTNT huyện, thị
xã.
Điều 2. Số
lượng nhân viên khuyến nông - khuyến ngư cấp xã.
1. Đối với 45 xã thuộc vùng khó
khăn (theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ),
mỗi xã bố trí 2 nhân viên khuyến nông, số lượng nhân viên khuyến nông khuyến
ngư xã là 90 người.
1. Đối với 94 xã còn lại bố trí
mỗi xã 01 nhân viên khuyến nông - khuyên ngư, số nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã là 94 người.
Tổng số nhân viên khuyến nông -
khuyến ngư xã toàn tỉnh là 184 người.
Điều 3. Tiêu
chuẩn tuyển dụng.
1. Trình độ: Có trình độ từ
Trung cấp nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản trở lên, ưu tiên tuyển chọn những
người tại địa phương đã tốt nghiệp các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học nông
- lâm nghiệp, thuỷ sản nhưng chưa có việc làm.
2. Đối với các xã vùng núi, vùng
sâu, vùng xa có thể tuyển chọn những người có trình độ tốt nghiệp phổ thông
trung học trở lên, có kinh nghiệm sản xuất, có uy tín và năng lực trong công
tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.
3. Có đạo đức tác phong tốt, có
khả năng giao tiếp tốt, nhiệt tình, gắn bó với nghề nghiệp, với đồng ruộng, được
đa số bà con tín nhiệm.
Điều 4. Tổ
chức tuyển dụng.
1. Mỗi xã phường, thị trấn căn cứ
vào số lượng, tiêu chuẩn ở Điều 2, Điều 3 của quy định này để tuyển dụng nhân
viên khuyến nông xã.
2. Tuỳ theo tỷ trọng và định hướng
sản xuất giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp của từng địa phương, UBND
xã, phường, thị trấn lựa chọn nhân viên có có chuyên môn, nghiệp vụ về khuyến
nông, khuyến lâm hoặc khuyến ngư cho phù hợp.
3. Việc tuyển dụng phải đảm bảo
tính công khai, công bằng, dân chủ, khách quan.
4. Kết quả tuyển dụng báo cáo về
Uỷ ban nhân dân, Phòng Nông nghiệp và PTNT và Trạm Khuyến nông - khuyến lâm các
huyện, thị xã theo dõi quản lý.
5. Đối với nhân viên khuyến nông
xã đã được hợp đồng làm việc theo Dự án Chương trình phát triển ngành nông nghiệp
(ASDP) trong 2 năm 2007 - 2008 phải có báo cáo đánh giá quá trình hoạt động, có
ý kiến nhận xét của UBND xã, phường, thị trấn và Trạm Khuyến nông - Khuyến lâm
huyện, thị xã trong quá trình quản lý và chỉ đạo.
Điều 5. Quản
lý, sử dụng.
1. Nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã làm việc theo chế độ hợp đồng với UBND xã, phường, thị trấn.
2. Nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã chịu sự quản lý trực tiếp của UBND xã, phường, thị trấn, đồng thời chịu
sự giám sát, chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến
nông - Khuyến lâm và Trung tâm khuyến ngư tỉnh thông qua các Trạm Khuyến nông -
Khuyến lâm huyện, thị xã.
Chương 2:
CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN
NÔNG - KHUYẾN NGƯ THÔN
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn của cộng tác viên khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thôn, bản và
cấp tương đương (sau đây gọi tắt là cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư
thôn).
1. Tuyên truyền phổ biến khoa học
kỹ thuật đối với cây trồng, vật nuôi, nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản
cho bà con nông, ngư dân.
2. Thường xuyên theo dõi tình hình
diễn biến dịch bệnh của cây trồng, vật nuôi để kịp thời báo cáo với nhân viên
khuyến nông xã để có giải pháp xử lý.
3. Tham gia tổ chức thực hiện
các mô hình khuyến nông, vận động hướng dẫn thành lập Câu lạc bộ khuyến nông,
khuyến ngư tại địa phương hoạt động có hiệu quả và thực hiện một số nhiệm vụ
khác do nhân viên khuyến nông cấp xã giao.
4. Thông tin thị trường, giá cả
các vấn đề liên quan đến sản xuất, chế biến, lưu thông, tiêu thụ sản phẩm cho nông
ngư dân trong thôn bản. Định kỳ tập hợp thông tin, giá cả, số lượng, mặt hàng
nông lâm thuỷ sản tại địa phương cho Trạm KN-KL, Trạm khuyến ngư.
Điều 7. Số
lượng cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư thôn.
Mỗi thôn, bản và cấp tương đương
bố trí 01 cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư. Tổng số cộng tác viên khuyến
nông - khuyến ngư thôn toàn tỉnh là 1.065 người.
Điều 8. Tiêu
chuẩn tuyển dụng.
Cộng tác viên khuyến nông - khuyến
ngư thôn là người có tâm huyết với công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư; là người sản xuất giỏi; những người có uy tín với nông dân, ngư dân; có sức
khoẻ tốt và hiểu biết về nông, lâm, ngư nghiệp. Ưu tiên tuyển chọn những người
có trình độ chuyên môn.
Điều 9. Tổ
chức tuyển chọn.
1. Mỗi xã phường, thị trấn căn cứ
vào số lượng, tiêu chuẩn ở Điều 7, Điều 8 của quy định này để tuyển chọn cộng
tác viên khuyến nông - khuyến ngư thôn.
2. Tuỳ theo tỷ trọng và định hướng
sản xuất giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp của từng thôn, bản và cấp
tương đương, UBND xã, phường, thị trấn lựa chọn cộng tác viên có chuyên môn,
nghiệp vụ về khuyến nông, khuyến lâm hoặc khuyến ngư cho phù hợp.
3. Việc tuyển chọn phải đảm bảo
tính công khai, minh bạch.
4. Kết quả tuyển dụng báo cáo về
UBND, Phòng Nông nghiệp và PTNT và Trạm Khuyến nông - khuyến lâm các huyện, thị
xã.
Điều 10. Quản
lý sử dụng.
1. Cộng tác viên khuyến nông
thôn làm việc theo chế độ hợp đồng với UBND xã, phường, thị trấn.
2. Cộng tác viên khuyến nông
thôn do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý sử dụng, đồng thời chịu sự
chỉ đạo hướng dẫn về nghiệp vụ, chuyên môn của nhân viên khuyến nông - khuyên
ngư xã và Trạm khuyến nông, khuyến lâm huyện, thị xã.
Chương 3:
CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP, QUYỀN LỢI,
TRÁCH NHIỆM ĐỐI VỚI NHÂN VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN NGƯ CƠ SỞ
Điều 11. Chế
độ phụ cấp.
1. Nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã được hưởng phụ cấp bằng mức lương tối thiểu chung theo quy định của
Chính phủ từng thời kỳ.
a) Mức chi trả cho nhân viên
khuyến nông - khuyến ngư xã từ 01/01/2008 là 540.000đồng/tháng (thực hiện theo
Nghị định số 166/2007/NĐ - CP ngày 16/11/2007 của Chính phủ về việc Quy định mức
lương tối thiểu).
b) Nhà nước hỗ trợ 50% tiền đóng
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân viên khuyến nông - khuyến ngư xã.
2. Cộng tác viên khuyến nông -
khuyên ngư thôn được hưởng mức phụ cấp bằng 1/3 mức lương tối thiểu chung theo
quy định của Chính phủ từng thời kỳ.
3. Phụ cấp của nhân viên khuyến
nông - khuyến ngư xã, cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư thôn do ngân sách
tỉnh cân đối qua ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Riêng năm 2008, Dự án chương
trình phát triển ngành Nông nghiệp (ASDP) của Bộ Nông nghiệp và PTNT do Ngân
hàng Phát triển Châu Á (ADB) tài trợ đã trả thù lao cho 136 nhân viên khuyến
nông - khuyến ngư xã với mức 300.000đ/người/tháng; phần còn lại ngân sách Tỉnh
cân đối chi trả.
Điều 12.
Quyền lợi, trách nhiệm.
1. Được tham gia các lớp đào tạo,
bồi dưỡng, tham quan, học tập trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.
2. Được hưởng thêm chế độ phụ cấp
khi trực tiếp tham gia quản lý, chỉ đạo các mô hình, chương trình, dự án triển
khai trên địa bàn mình phụ trách.
3. Được tham gia xét tuyển vào
các cơ quan Nhà nước hoặc bố trí vào các vị trí cán bộ chủ chốt ở xã, phường,
thị trấn nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được sự tín nhiệm của cấp uỷ,
chính quyền và nhân dân địa phương.
4. Nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã, cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư thôn có trách nhiệm thực hiện
nhiệm vụ theo Điều 1 và Điều 6 của Quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Chương 4:
CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN TRONG VIỆC TUYỂN DỤNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÂN VIÊN, CỘNG
TÁC VIÊN KHUYẾN NÔNG - KHUYẾN NGƯ VIÊN CƠ SỞ.
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc tạo điều kiện làm việc của khuyến
nông - khuyến ngư viên cơ sở.
Trung tâm Khuyến nông - Khuyến
lâm, Trung tâm Khuyến ngư Tỉnh, Trạm Khuyến nông - khuyến lâm huyện, thị xã và
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên,
cộng tác viên Khuyến nông - Khuyến ngư hoạt động.
Điều 14. Phối
hợp trong việc tuyển dụng.
Nhân viên khuyến nông - khuyến
ngư xã, cộng tác viên khuyến nông - khuyến ngư thôn do UBND xã, phường, thị trấn
tuyển chọn phải căn cứ vào định hướng, quy hoạch, bố trí sản xuất trên địa bàn
và có sự tư vấn của Trạm khuyến nông - khuyến lâm huyện hoặc Trung tâm Khuyến
ngư tỉnh.
Điều 15. Về
việc thay đổi khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở.
Trong quá trình làm việc, Trạm
khuyến nông - khuyến lâm huyện, thị xã (hoặc Trung tâm khuyến nông - khuyến
lâm, Trung tâm khuyến ngư tỉnh) có quyền đề nghị UBND xã thay đổi khuyến nông -
khuyến ngư viên cơ sở nếu cán bộ đó không hoàn thành nhiệm vụ.
Chương 5:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16:
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Các cá nhân, tổ chức có thành
tích trong công tác khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở được khen thưởng theo
quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Các cá nhân, tổ chức có hành
vi vi phạm về công tác khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở tuỳ theo mức độ,
tính chất vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Thời
gian thực hiện.
1. Mạng lưới nhân viên khuyến
nông - khuyến ngư xã thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2008.
2. Mạng lưới cộng tác viên khuyến
nông - khuyến ngư thôn thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Điều 18.
Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh.
1. Sở Nông nghiệp & phát triển
nông thôn và Sở Thuỷ sản: Chỉ đạo Trung tâm khuyến nông - khuyến lâm, Trung tâm
khuyến ngư làm tư vấn cho các địa phương trong việc tuyển dụng, tổ chức đào tạo,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở.
2. Sở Nội vụ: Phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xét tuyển khuyến nông -
khuyến ngư viên cơ sở theo đúng quy định.
3. Sở Kế hoạch & Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính để phân bổ chỉ tiêu kế hoạch kinh phí hàng năm
cho các địa phương.
4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ bố trí và đảm bảo ngân sách tỉnh cấp hàng
năm cho khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở; hướng dẫn, giám sát việc sử dụng
kinh phí đúng mục đích, có hiệu quả.
Điều 19.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã.
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan hướng dẫn UBND các xã, phường, thị trấn trong việc tuyển dụng, quản
lý, sử dụng khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở theo đúng định.
2. Chỉ đạo UBND các xã, phường,
thị trấn tạo điều kiện cho khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở hoạt động, hoàn
thành tốt nhiệm vụ theo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. phối hợp với sở nông nghiệp
và ptnt, sở thuỷ sản và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở.
Điều 20.
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn.
1. Trực tiếp tuyển chọn, quản lý
và sử dụng cán bộ khuyến nông - khuyến ngư viên cơ sở theo quy định.
2. Chịu sự giám sát , hướng dẫn
về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Khuyến nông - Khuyến lâm và Trung tâm
khuyến ngư tỉnh thông qua các Trạm Khuyến nông - khuyến lâm huyện, thị xã.
3. Chịu sự chỉ đạo về hoạt động
khuyến nông - khuyến ngư của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã phản ảnh về UBND tỉnh
(qua sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở thuỷ sản) để kịp thời sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.