Quyết định 04/2007/QĐ-UBND về phê duyệt quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 04/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/02/2007
Ngày có hiệu lực 24/02/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trần Xuân Lộc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 04/2007/QĐ-UBND

Phủ Lý, ngày 14 tháng 02 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 -2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BKH ngày 22 tháng 7 năm 2003 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung, trình tự lập, thẩm định và quản lý các dự án quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ;

Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông (tại tờ trình số 311/TTr-BCVT ngày 25/10/2006), đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại tờ trình số 706/TTr-SKHĐT ngày 28/11/2006) và hồ sơ Quy hoạch ứng dụng và Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và Phát triển công nghệ thông tin tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung sau:

1. Quan điểm ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

a) Ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin (CNTT) là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt, đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước. ứng dụng Công nghệ thông tin phải gắn bó chặt chẽ với quá trình đổi mới lề lối, phương thức làm việc và sự lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

b) Trọng tâm của ứng dụng Công nghệ thông tin của tỉnh Hà Nam là tập trung vào lĩnh vực quản lý nhà nước và kinh tế, góp phần đổi mới phương thức, lề lối làm việc, nâng cao hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo của các cấp uỷ đảng và các cấp chính quyền.

c) Cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin là hạ tầng kinh tế, xã hội được ưu tiên phát triển.

d) Xây dựng công nghiệp Công nghệ thông tin như một ngành kinh tế quan trọng.

đ) Đẩy mạnh đào tạo và thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực Công nghệ thông tin. Việc phát triển nguồn nhân lực Công nghệ thông tin được xem là trọng tâm của quy hoạch.

e) Quá trình thiết kế, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin phải hướng tới việc tích hợp và thống nhất các hệ thống thông tin trong toàn hệ thống các cơ quan Đảng và Nhà nước.

g) Ứng dụng Công nghệ thông tin phải đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật thông tin dữ liệu trên mạng.

h) Xã hội hoá việc ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin.

2. Mục tiêu

a) Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.

b) Xây dựng hoàn chỉnh về cơ bản cơ sở vật chất và kỹ thuật, kết cấu hạ tầng c) Công nghệ thông tin truyền thông và Internet của tỉnh.

d) Từng bước xây dựng và phát triển công nghiệp Công nghệ thông tin trở thành một ngành kinh tế quan trọng.

đ) Phát triển và thu hút nguồn nhân lực đáp ứng cơ bản yêu cầu ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin của tỉnh.

e) Đến năm 2010, về cơ bản ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin của Hà Nam đạt mức trung bình của cả nước.

3. Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đến năm 2010

a) Ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng và Nhà nước: xây dựng quy chế, quy trình tiêu chuẩn các nguồn thông tin tại các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện các ứng dụng, mở rộng mạng thông tin tới 60-70% Đảng uỷ xã, phường, thị trấn; hoàn thiện việc ứng dụng 3 PMDC, giải pháp chữ ký điện tử và phát triển xu hướng tích hợp ứng dụng; xây dựng và triển khai các hệ thống thông tin quản lý và tác nghiệp chuyên ngành; xây dựng một số cơ sở dữ liệu (CSDL) pháp luật, địa lý hành chính…vv; xây dựng cổng điện tử giao tiếp với người dân.

b) Ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ: tổ chức kinh doanh điện tử, mua bán hàng trên mạng; xây dựng cổng điện tử hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp…; xây dựng các trang thông tin chuyên ngành về nông nghiệp, công nghiệp, môi trường, du lịch. Qua đó, quảng bá và hỗ trợ kiến thức cho nhân dân. Mở rộng kết nối Internet cho các trường phổ thông; xây dựng mạng giáo dục đào tạo; xây dựng hệ thống dịch vụ y tế phục vụ chăm sóc sức khoẻ của người dân và kết nối thông tin giữa các bệnh viện; hình thành các kho dữ liệu thông tin về khám chữa bệnh; xây dựng Website của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhằm tạo chợ lao động trên mạng và phục vụ công tác xã hội.

c) Phát triển hạ tầng kỹ thuật Công nghệ thông tin: nâng cấp và xây dựng mới các mạng LAN của các Sở/ngành, huyện/thị, xã/phường và Trung tâm tích hợp dữ liệu tại UBND tỉnh; xây dựng mạng trục kết nối các cơ quan Đảng và Nhà nước; xây dựng Trung tâm giao dịch ICT Hà Nam; xây dựng mới mạng dịch vụ công cộng.

[...]