BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
04/2004/QĐ-BGD&ĐT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ
CHÍNH QUY BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 08/2003/QĐ-BGDĐT NGÀY 13/03/2003 CỦA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đại học và Sau Đại học,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm
theo Quyết định số 08/2003/QĐ-BGD&ĐT ngày 13/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo như sau:
1. Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Chính sách ưu tiên theo đối
tượng.
Nhóm ưu tiên 1 (viết tắt UT1) gồm
các đối tượng:
- Đối tượng 01: Người dân tộc
thiểu số Việt Nam.
- Đối tượng 02: Công nhân ưu tú
trực tiếp sản xuất đã làm việc liên tục 5 năm trong đó có 2 năm là chiến sĩ thi
đua được cấp tỉnh, thành phố, Bộ trở lên công nhận và cấp bằng khen.
- Đối tượng 03: Thương binh, bệnh
binh, người hưởng chính sách như thương binh; quân nhân, công an nhân dân tại ngũ
được cử đi học; quân nhân, công an hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ, có thời hạn
phục vụ từ 12 tháng trở lên tại khu vực 1 (KV1) nói tại khoản 3 Điều này.
- Đối tượng 04: Con liệt sĩ; con
thương binh, con bệnh binh, con của người được hưởng chính sách như thương binh
mất sức lao động 81% trở lên; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con của Anh hùng
lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động.
Nhóm ưu tiên 2 (viết tắt là UT2)
gồm các đối tượng:
- Đối tượng 05: Quân nhân, Công
an nhân dân, Thanh niên xung phong tập trung được cử đi học; quân nhân, công an
nhân dân hoàn thành nghĩa vụ đã xuất ngũ, có thời gian phục vụ từ 24 tháng trở
lên.
- Đối tượng 06: Con thương binh,
con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh mất sức lao động
dưới 81 %.
- Đối tượng 07: Người lao động
ưu tú thuộc tất cả các thành phần kinh tế được từ cấp tỉnh, thành phố, Bộ trở
lên công nhận danh hiệu thợ giỏi, nghệ nhân, được cấp bằng và huy hiệu Lao động
sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hoặc Trung ương Đoàn thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh; giáo viên đã giảng dạy 3 năm thi vào các ngành sư phạm; y tá,
dược tá, hộ lý, kỹ thuật viên, y sĩ, dược sĩ trung cấp đã công tác 3 năm thi
vào các ngành y, dược”.
2. Bổ sung đoạn
cuối cùng của khoản 2 Điều 7 như sau:
“Chế độ cộng điểm thưởng cho học
sinh đã tốt nghiệp trung học phổ thông loại giỏi và cho học sinh đạt giải quốc
gia chỉ áp dụng một lần đúng năm học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông”.
3. Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Chính sách ưu tiên theo khu
vực.
Thí sinh học liên tục và tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên
theo khu vực đó. Nếu trong 3 năm học trung học phổ thông hoặc tương đương có
chuyển trường thì thời gian học ở khu vực nào lâu hơn được hưởng ưu tiên theo
khu vực đó. Nếu mỗi năm học một trường hoặc nửa thời gian học ở trường này, nửa
thời gian học ở trường kia thì tốt nghiệp ở khu vực nào, hưởng ưu tiên theo khu
vực đó. Trong trường hợp đặc biệt, tại khu vực thường trú không có trường, thí
sinh phải học tại trường đóng ở khu vực có mức ưu tiên thấp hơn so với nơi thường
trú, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ hướng dẫn các trường xử lý cụ thể từng trường hợp.
Quy định này áp dụng cho tất cả thí sinh, kể cả thí sinh đã tốt nghiệp từ trước
năm thi tuyển sinh.
Học sinh các trường phổ thông
dân tộc nội trú; các trường, lớp dự bị kể cả các trường, lớp dự bị dân tộc; học
sinh các lớp chuyên; học sinh các lớp tạo nguồn mở theo quyết định của cấp Bộ
trở lên được hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước khi đến học tại
các trường, lớp này. Riêng quân nhân, công an nhân dân được cử đi dự thi, nếu
đóng quân từ 24 tháng trở lên tại khu vực nào thì hưởng ưu tiên theo khu vực
đó; nếu dưới 24 tháng thì hưởng ưu tiên khu vực theo hộ khẩu thường trú trước
khi nhập ngũ.
Các khu vực tuyển sinh được phân
chia như sau:
Khu vực 1 (viết tắt là KV1) gồm:
Các xã, thị trấn thuộc miền núi,
vùng cao, vùng sâu, hải đảo, trong đó có các xã thuộc vùng có điều kiện kinh tế
– xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ.
Khu vực 2 – Nông thôn (viết tắt
là KV2-NT) gồm:
Các xã, thị trấn không thuộc
KV1, KV2, KV3.
Khu vực 2 (viết tắt là KV2) gồm:
Các thành phố trực thuộc tỉnh
(không trực thuộc Trung ương); các thị xã; các huyện ngoại thành của thành phố
trực thuộc Trung ương.
Khu vực 3 (viết tắt là KV3) gồm:
Các quận nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương. Thí sinh thuộc KV3
không thuộc diện hưởng ưu tiên khu vực.
Các khu vực tuyển sinh, hàng năm
sẽ được Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố chi tiết”.
4. Sửa đổi, bổ
sung điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Thí sinh có nguyện vọng 1 học
tại trường đại học, cao đẳng (hoặc hệ cao đẳng của trường đại học) không tổ chức
thi tuyển sinh, phải dự thi tại một trường đại học cùng khối thi. Trước 15
tháng 4 thí sinh gửi cho trường có nguyện vọng vào học một đơn nói rõ ngành xin
học và tên trường dự thi. Trường không tổ chức thi gửi danh sách thí sinh đã nộp
đơn cho trường tổ chức thi.
Khi chấm thi xong, trường tổ chức
thi loại thí sinh này ra khỏi danh sách xét tuyển vào trường mình. Nếu kết quả
thi của thí sinh không thấp dưới điểm sàn xét tuyển thì gửi dữ liệu kết quả thi
của thí sinh cho trường xét tuyển đồng thời cấp cho thí sinh hai Giấy chứng nhận
kết quả thi (số 1, số 2) theo quy định chung. Nếu kết quả thi thấp dưới điểm
sàn xét tuyển thì chỉ cấp cho thí sinh Giấy báo điểm”.
5. Sửa đổi, bổ
sung khoản 8, 9, 10, 11, 12 Điều 22 thành các khoản sau:
“8. Sau khi có kết quả chấm thi:
- Trước ngày 15 tháng 8 hàng
năm, gửi dữ liệu kết quả chấm thi cho Bộ Giáo dục và Đào tạo theo đúng cấu trúc
quy định.
- Lập thống kê điểm cho đối tượng,
khu vực, ngành học để xây dựng điểm trúng tuyển.
- Công bố kết quả thi của thí
sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn)
và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- In Giấy báo trúng tuyển cho
thí sinh trúng tuyển, trong đó ghi rõ kết quả thi của thí sinh.
- In Giấy chứng nhận kết quả thi
theo đúng mẫu quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho thí sinh không trúng tuyển
nhưng có kết quả thi bằng hoặc cao hơn điểm sàn xét tuyển.
Giấy chứng nhận kết quả thi chỉ
in một lần và đóng dấu đỏ của trường. Trường hợp bị mất không in cấp lại mà chỉ
cấp giấy xác nhận điểm thi.
- In Giấy báo điểm cho thí sinh
có kết quả thi thấp dưới điểm sàn xét tuyển.
- In sổ điểm.
9. Tiến hành kiểm tra đối chiếu
xem điểm đã nhập vào máy, đã in trên giấy báo trúng tuyển, giấy chứng nhận điểm
và sổ điểm có khớp với điểm đã ghi ở Biên bản chấm thi (Biểu số 4) hay không. Nếu
có sai sót phải sửa ngay.
Người thực hiện khâu kiểm tra
này phải ký biên bản xác nhận và chịu trách nhiệm về công tác kiểm tra.
10. Công bố danh sách thí sinh
trúng tuyển trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn)
và trên các phương tiện thông tin đại chúng”.
6. Sửa đổi, bổ
sung đoạn thứ 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 khoản 1 Điều 24 như sau:
“- Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi
thi thứ nhất gọi tên thí sinh vào phòng thi; cán bộ coi thi thứ hai kiểm tra
các thứ thí sinh mang vào phòng thi, hướng dẫn thí sinh ngồi đúng chỗ quy định,
tuyệt đối không để thí sinh mang vào phòng thi mọi tài liệu và vật dụng đã bị cấm
theo quy định tại Điều 25 của Quy chế này, sử dụng thẻ dự thi và danh sách bằng
ảnh để đối chiếu, nhận diện thí sinh.
- Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi
thi thứ nhất đi nhận đề, cán bộ coi thi thứ hai nhắc nhở thí sinh những điều cần
thiết về kỷ luật phòng thi; ký tên vào tất cả các tờ giấy thi và giấy nháp của
thí sinh; hướng dẫn và kiểm tra thí sinh gấp giấy thi đúng quy cách, ghi số báo
danh và điều đủ các mục cần thiết vào giấy thi trước khi làm bài.
- Khi có hiệu lệnh, cán bộ coi
thi thứ nhất giơ cao phong bì đề thi để thí sinh thấy rõ cả mặt trước và mặt
sau còn nguyên nhãn niêm phong; bóc phong bì đựng đề thi và phát đề thi cho từng
thí sinh (trước khi phát đề cần kiểm tra số lượng đề thi, nếu thừa, thiếu hoặc
lẫn đề khác, cần báo ngay cho ủy viên phụ trách điểm thi xử lý).
- Khi thí sinh bắt đầu làm bài,
cán bộ coi thi thứ nhất đối chiếu ảnh trong thẻ dự thi với ảnh trong danh sách
để nhận diện thí sinh và ký vào tất cả giấy thi, giấy nháp của thí sinh, cán bộ
coi thi thứ hai bao quát chung (không thu thẻ dự thi của thí sinh). Trong giờ
làm bài, một cán bộ coi thi bao quát từ đầu phóng đến cuối phòng, còn người kia
bao quát từ cuối phòng đến đầu phòng cho đến hết giờ thi. Cán bộ coi thi không
đứng gần thí sinh khi họ làm bài. Khi thí sinh hỏi điều gì, cán bộ coi thi chỉ
được trả lời công khai trong phạm vi quy định.
- Chỉ cho thí sinh ra khỏi phòng
thi và khu vực thi sớm nhất là sau 2/3 thời gian làm bài sau khi thí sinh đã nộp
bài làm và đề thi. Nếu có thí sinh bị đau ốm bất thường hoặc có nhu cầu chính
đáng nhất thiết phải tạm thời ra khỏi phòng thi thì cán bộ coi thi phải báo cho
cán bộ giám sát phòng thi để kịp thời báo cáo ủy viên phụ trách điểm thi giải
quyết.”
7. Sửa đổi, bổ
sung đoạn thứ 3 khoản 3 Điều 25 như sau:
“- Chỉ được mang vào phòng thi
bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính, máy tính điện tử không có
thẻ nhớ và không soạn thảo được văn bản, giấy thấm chưa dùng, giấy nháp. Giấy
nháp phải có chữ ký của cán bộ coi thi”.
8. Sửa đổi, bổ
sung đoạn cuối cùng trong khoản 3 Điều 25 như sau:
“- Thí sinh chỉ được ra khỏi
phòng thi và khu vực thi sau 2/3 thời gian làm bài và sau khi đã nộp bài làm, đề
thi cho cán bộ coi thi trừ trường hợp ốm đau cần cấp cứu do người phụ trách điểm
thi quyết định.”
9. Sửa đổi, bổ
sung câu thứ 2, đoạn thứ 3 điểm a Điều 27 như sau:
“… Không chấm những bài làm trên
giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy nháp, bài có hai thứ
chữ khác nhau, bài có viết bằng mực đỏ, bút chì hoặc có viết vẽ những nội dung
không liên quan đến bài thi, bài thi nhàu nát hoặc nghi vấn có đánh dấu. Những
bài thi này giao lại cho Trưởng môn chấm thi xử lý theo quy định tại Điều 40
Quy chế Tuyển sinh”.
10. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 28 như sau:
“2. Xử lý kết quả chấm và làm
biên bản chấm thi.
Ban thư ký so sánh kết quả chấm
và xử lý như sau:
a) Xử lý kết quả 2 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Điểm toàn bài hoặc điểm thành
phần lệch nhau:
- 0,25 điểm đối với môn khoa học
tự nhiên và ngoại ngữ
- 0,5 đến dưới 1 điểm đối với
môn khoa học xã hội
|
Hai cán bộ chấm thảo luận thống
nhất điểm rồi ghi điểm và ký vào bài thi
|
Điểm toàn bài lệch nhau:
- Từ 0,5 đến 1,0 điểm đối với
môn khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
- Từ 1,0 đến 1,5 điểm đối với
môn khoa học xã hội
|
Hai cán bộ chấm đối thoại và
báo cáo Trưởng môn chấm thi để thống nhất điểm, sau đó ghi điểm và ký vào bài
thi. Nếu đối thoại không thống nhất được điểm thì Trưởng môn chấm thi quyết định.
|
Điểm toàn bài lệch nhau:
- Trên 1,0 điểm đối với môn
khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
- Trên 1,5 điểm đối với môn
khoa học xã hội
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm
lần thứ 3 trực tiếp vào bài thi của thí sinh bằng mực mầu khác.
|
b) Xử lý kết quả 3 lần chấm:
Tình
huống
|
Cách
xử lý
|
Nếu kết quả 2 trong 3 lần giống
nhau
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm
giống nhau làm điểm chính thức rồi ghi điểm và ký vào bài thi.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch
nhau lớn nhất là:
- Đến 2,0 điểm đối với môn khoa
học tự nhiên và ngoại ngữ
- Đến 2,5 điểm đối với môn
khoa học xã hội
|
Trưởng môn chấm thi lấy điểm
trung bình cộng của 3 lần chấm làm điểm chính thức, quy tròn điểm rồi ghi điểm
và ký vào bài thi.
|
Nếu kết quả 3 lần chấm lệch
nhau lớn nhất là:
- Trên 2,0 điểm đối với môn
khoa học tự nhiên và ngoại ngữ
- Trên 2,5 điểm đối với môn
khoa học xã hội
|
Trưởng môn chấm thi tổ chức chấm
tập thể và đề xuất hình thức kỷ luật đối với cán bộ chấm thi theo Quy chế Tuyển
sinh.
|
11. Sửa đổi,
bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Quản lý điểm bài thi
Sau khi chấm thi xong, các trường
công bố điểm thi của thí sinh trên mạng Giáo dục (www.edu.net.vn) và trên các phương tiện thông
tin đại chúng, chậm nhất là ngày 15 tháng 08 hàng năm.
Tất cả các tài liệu liên quan đến
điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng ban Thư ký trực tiếp bảo quản”.
12. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 30 như sau:
“1. Thời hạn phúc khảo:
Sau khi công bố điểm thi, Hội đồng
Tuyển sinh chỉ nhận đơn phúc khảo các môn văn hóa của thí sinh trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày công bố điểm thi và phải trả lời đương sự chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn. Thí sinh nộp đơn phúc khảo phải nộp lệ phí
theo quy định của trường. Nếu sau khi phúc khảo phải sửa điểm theo Quy chế thì
Hội đồng Tuyển sinh hoàn lại khoản lệ phí này cho thí sinh.
Không phúc khảo các môn năng khiếu”.
13. Sửa đổi,
bổ sung điểm a khoản 1 Điều 33 như sau:
“a) Mức chênh lệch điểm trúng tuyển
giữa các nhóm đối tượng là 1,0 (một điểm), giữa các khu vực kế tiếp là 0,5 (nửa
điểm)”.
14. Sửa đổi,
bổ sung điểm a mục “Quy định cụ thể” khoản 2 Điều 33 như sau:
“a) Đối với những trường đại học
sử dụng chung đề thi hoặc chung kết quả thi để xét tuyển.
Căn cứ thống kê kết quả thi của
thí sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xác định và công bố điểm sàn xét tuyển đối
với từng khối thi A, B, C, D.
Điểm trúng tuyển của các trường
không được thấp dưới điểm sàn xét tuyển.
Thí sinh có kết quả thi thấp dưới
điểm sàn xét tuyển không được tuyển vào các trường sử dụng kết quả thi theo đề
thi chung để xét tuyển.
Căn cứ nguyên tắc chung và quy định
nói trên, các trường xác định điểm trúng tuyển đối với các nguyện vọng theo quy
định: điểm trúng tuyển nguyện vọng sau không thấp hơn nguyện vọng trước, bảo đảm
tỷ lệ trúng tuyển hợp lý giữa các nguyện vọng.
Trong trường hợp chỉ tuyển được
một nguyện vọng và điểm trúng tuyển vào trường thấp Hội đồng Tuyển sinh trường
báo cáo để Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định”.
15. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 35 như sau:
“4. Thí sinh đến trường nhập học
chậm sau 15 ngày trở lên kể từ ngày nhập học ghi trong giấy triệu tập trúng tuyển,
nếu không có lý do chính đáng thì coi như bỏ học. Nếu đến chậm do ốm đau, tai nạn,
có giấy xác nhận của bệnh viện quận, huyện trở lên hoặc do thiên tai có xác nhận
của Ủy ban nhân dân quận, huyện trở lên, các trường xem xét quyết định tiếp nhận
vào học hoặc bảo lưu kết quả điểm thi để vào học năm sau”.
16. Bổ sung
khoản 3 vào Điều 36 như sau:
“3. Các trường xét tuyển thí
sinh nguyện vọng 2, nguyện vọng 3 cần gửi danh sách thí sinh trúng tuyển cho Bộ
Giáo dục và Đào tạo 1 bản còn 1 bản gửi cho trường chấm thi để kiểm tra, đối
chiếu, ký xác nhận kết quả thi của thí sinh và gửi lại cho trường xét tuyển”.
17. Sửa đổi,
bổ sung đoạn thứ 2 khoản 3 Điều 39 như sau:
“- Khi vào phòng thi còn mang
theo tài liệu, phương tiện kỹ thuật thu, phát, truyền tin, ghi âm, ghi hình,
thiết bị chứa đựng thông tin có thể lợi dụng để làm bài thi”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Đại
học và Sau đại học, Thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học, Học viện, Hiệu trưởng
các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Nguyễn Minh Hiển
|