ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN BÌNH CHÁNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Bình Chánh, ngày
25 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
Công dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng
02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8
năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng
4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm
2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng
11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BNG ngày 28 tháng
10 năm 2021 của Bộ Ngoại giao hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về công
tác đối ngoại của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng
11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng
4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quy định về quy trình xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 10/2024/QĐ-UBND ngày 08
tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (quy chế mẫu) của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân Huyện tại Tờ trình số 811/TTr-VP ngày 10 tháng 6 năm
2024, ý kiến của Phòng Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 500/BC-TP ngày 21 tháng
5 năm 2024 và của Phòng Nội vụ tại Báo cáo thẩm định số 1859/BC-NV ngày 31
tháng 5 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh (gọi tắt là Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân).
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05
tháng 7 năm 2024. Quyết định này thay thế Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 03
tháng 7 năm 2017 về ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh; Quyết
định số 03/2018/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 7 năm 2017 và Quyết định số 10/2019/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm
2019 bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành kèm
theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
huyện Bình Chánh.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân Huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân Huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP;
- Sở Tư pháp;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND TPHCM;
- Văn phòng UBND Thành phố;
- Ban Dân tộc Thành phố;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- TTHU, TTHĐND, TTUB;
- Ủy ban Mặt tổ quốc Việt Nam và các Đoàn thể Huyện;
- Phòng Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Huyện (công khai);
- CVP, PCVP;
- Lưu: VT-TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Đức Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH
(kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân huyện Bình Chánh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh
(gọi tắt là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức, người lao động
đang công tác tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; các cá nhân,
tổ chức có liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, thực hiện chức năng tham mưu
tổng hợp cho Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện về: hoạt động của
Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; kiểm
soát thủ tục hành chính; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội
đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân dân
huyện và Ủy ban nhân dân huyện; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản
lý của Ủy ban nhân dân huyện; hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức
trên tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện,
chuyển hồ sơ đến các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện giải quyết
và nhận kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện
quản lý nhà nước về dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp,
ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ và các quy định khác của Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội
đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Với chức năng là cơ quan chuyên môn, Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các nhiệm vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành: Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân huyện; Quyết định liên quan đến ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Chương trình, kế hoạch liên quan đến lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Quyết
định phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân huyện theo quy định của pháp luật;
các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban hành
văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện theo phân công.
c) Tham mưu, xây dựng, quản lý, theo dõi và tổ chức
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân huyện:
Tổng hợp đề nghị của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã - thị trấn, cơ quan, tổ chức liên quan về
việc xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của huyện;
Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đưa
vào chương trình, kế hoạch công tác những vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều
hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn
bản;
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình, kế hoạch công tác, bảo đảm đúng tiến độ, chất lượng;
Định kỳ hoặc đột xuất, báo cáo kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp; kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch công
tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện.
d) Phục vụ hoạt động chung của Ủy ban nhân dân huyện:
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung, phục
vụ các phiên họp của Ủy ban nhân dân huyện; thực hiện công tác tổng hợp, báo
cáo; theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân huyện.
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức
công tác tiếp công dân theo quy định của pháp luật hiện hành.
e) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm
quyền:
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện triệu tập, chủ trì các phiên họp, cuộc họp,
hội nghị (gọi chung là cuộc họp) của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện cho ý kiến về tổ chức cuộc họp;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn bị chương trình, nội dung;
đôn đốc các cơ quan gửi tài liệu; ghi biên bản; ban hành thông báo ý kiến kết
luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện; tổ chức họp báo; thông cáo báo chí về nội dung các cuộc họp
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung để Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện báo cáo, giải
trình, trả lời chất vấn trước Hội đồng nhân dân huyện; phối hợp với các cơ quan
liên quan giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện xây dựng kế hoạch, nội dung tiếp xúc, giải quyết, trả lời kiến nghị của
cử tri.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện: phân công công tác của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác phối hợp giữa các sở và cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, giữa
các sở với Ủy ban nhân dân huyện theo quy định của pháp luật; tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện xử lý
những vướng mắc, phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc cải tiến lề lối, phương thức
làm việc, chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo,
điều hành; duy trì kỷ cương, kỷ luật hành chính nhà nước ở địa phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công
tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
với các cơ quan, tổ chức liên quan ở địa phương.
Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định
kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện tiếp công dân theo
quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện.
Chuẩn bị chương trình, nội dung các chuyến công
tác, tiếp khách của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện theo quy định.
Tiếp nhận, tham mưu, phối hợp xử lý các vấn đề báo
chí nêu theo quy định và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và các Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
g) Tiếp nhận, xử lý, phát hành, quản lý văn bản
trình Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện:
Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Các đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật: thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật; các đề án, dự án, dự thảo văn bản không phải
là văn bản quy phạm pháp luật: rà soát hồ sơ; thẩm tra về thủ tục, hình thức,
thể thức, nội dung, tính thống nhất và hợp pháp của dự thảo văn bản; xây dựng
phiếu trình, đề xuất phương án xử lý; trong quá trình xử lý, nếu còn ý kiến
khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để trao đổi, thống nhất
trước khi trình;
Đối với dự thảo báo cáo: phối hợp với các cơ quan
liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Đối với các văn bản khác: kiến nghị với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao cơ quan liên
quan triển khai thực hiện hoặc tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
xử lý theo quy định của pháp luật.
Quản lý, sử dụng con dấu, thiết bị lưu khóa bí mật
của cơ quan theo quy định của pháp luật.
Phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (đối với các văn bản
được phân công ký ban hành).
Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả thực
hiện văn bản của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện; định kỳ rà soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện để bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành.
Rà soát, tổng hợp những vướng mắc, phát sinh về thẩm
quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong quá
trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện sửa đổi, bổ sung; hàng năm, báo
cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
h) Thực hiện chế độ thông tin:
Tổ chức, quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; phối
hợp cung cấp thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức
về hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và cung
cấp thông tin theo quy định.
Xây dựng, tổ chức quản lý, vận hành Cổng Thông tin
điện tử huyện; kết nối với hệ thống Cổng Thông tin điện tử Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tham mưu tổ chức xây dựng, vận hành Hệ thống thông
tin báo cáo của địa phương và phối hợp thực hiện tích hợp, kết nối, chia sẻ dữ
liệu với Hệ thống thông tin báo cáo Thành phố; kết nối hệ thống thông tin hành
chính điện tử phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Cung cấp thông tin do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện tạo ra và thông tin do mình tạo ra cho công dân theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin.
i) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện về kiểm
soát thủ tục hành chính và tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính:
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử của các cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện,
báo cáo theo quy định.
Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thủ
tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính tại địa phương; công tác truyền thông về cải cách thủ tục hành
chính.
Kiểm soát công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân huyện; kiểm soát việc cung cấp thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử đối với thủ tục hành chính thuộc phạm vi giải
quyết của địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách, giải
pháp, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên quan; nhân rộng
những mô hình mới, cách làm hay trong cải cách thủ tục hành chính trình cấp có
thẩm quyền quyết định; đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân về quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
Khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính, Cổng Dịch vụ công quốc gia; vận hành và khai thác Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính Thành phố; kết nối, liên thông, tích hợp, chia sẻ dữ
liệu về giải quyết thủ tục hành chính; khai thác dữ liệu về giải quyết thủ tục
hành chính, thực hiện dịch vụ công phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện tổ chức triển
khai thực hiện việc gửi, nhận văn bản điện tử và xử lý văn bản, hồ sơ công việc
trên môi trường điện tử; đầu mối triển khai kết nối, liên thông các hệ thống quản
lý văn bản và điều hành giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước tại
địa phương.
k) Công tác đối ngoại
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện trong công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân huyện theo quy định
của pháp luật về thỏa thuận quốc tế.
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện về công tác ngoại
vụ theo quy định của pháp luật.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối ngoại theo hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
l) Công tác quản lý về dân tộc:
Trình Ủy ban nhân dân huyện: Ban hành các quyết định
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện: quy hoạch, kế hoạch phát triển và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn; phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công
tác dân tộc cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban
nhân dân xã - thị trấn; ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công
tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn theo quy định của Đảng,
của pháp luật và chỉ đạo của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện các văn bản vệ
lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
hướng dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác dân
tộc.
Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự
án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định
cuộc sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số do cơ quan quản lý nhà nước về công
tác dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và
đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc; tham mưu,
đề xuất các chủ trương, biện pháp thích hợp để giải quyết các vấn đề xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các
vấn đề dân tộc khác trên địa bàn huyện.
Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng
của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số của huyện theo
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc,
thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo
tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện xác định xã,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển và các dân tộc còn gặp
nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù trình cấp thẩm quyền phê duyệt; rà soát, kiểm
tra, lập hồ sơ về việc công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có
uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
hiện hành, gửi cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc cấp thành phố để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định và tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có uy tín.
Tổ chức triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn.
Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chương trình, dự
án và các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống
tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ban Dân tộc Thành phố về
tình hình, kết quả triển khai công tác dân tộc trên địa bàn.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực dân tộc theo hướng dẫn của Ban Dân tộc.
m) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật, hậu cần
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin cho Cổng Thông tin điện tử huyện và các hệ thống
thông tin phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành được Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phân công.
n) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
Chủ trì tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
văn phòng đối với cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, thị trấn.
Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức làm đầu mối thực
hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác dân tộc
đối với chức danh công chức được giao phụ trách về lĩnh vực dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân xã - thị trấn.
o) Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
2. Với chức năng tổ chức phục vụ hoạt động của Hội
đồng nhân dân huyện, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân có các nhiệm
vụ:
a) Tham mưu xây dựng chương trình làm việc, kế hoạch
hoạt động hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Hội đồng nhân dân huyện,
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; tổ chức phục vụ việc thực hiện chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Tham mưu, phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân
huyện điều hành công việc chung của Hội đồng nhân dân huyện; điều hoà, phối hợp
hoạt động các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; bảo đảm việc thực hiện quy chế
hoạt động của Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện, nội quy kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện; giúp
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ với Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện; phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong hoạt động đối ngoại;
c) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện xây dựng
chương trình, tổ chức phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, cuộc họp của Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện và các Ban của Hội đồng nhân dân huyện; đôn đốc cơ
quan, tổ chức hữu quan chuẩn bị tài liệu phục vụ kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện,
cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, cuộc họp các Ban của Hội đồng
nhân dân huyện;
d) Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện xây dựng báo cáo công tác; phục vụ các Ban của
Hội đồng nhân dân huyện thẩm tra đề án, báo cáo, dự thảo nghị quyết; là bộ phận
giúp việc và hỗ trợ trong công tác tổ chức các cuộc họp của Thường trực Hội đồng
nhân dân huyện, ghi nhận, tổng hợp các ý kiến tại cuộc họp và ban hành các
thông báo kết luận cuộc họp của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện; giúp Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện hoàn thiện các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện;
đ) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện trong hoạt động giám sát; theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức và
cá nhân thực hiện kiến nghị trong kết luận giám sát;
e) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý kiến nghị, đơn thư khiếu nại, tố
cáo của công dân; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo vả kiến
nghị của công dân;
g) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan phục vụ đại
biểu Hội đồng nhân dân huyện tiếp xúc cử tri; giúp Thường trực Hội đồng nhân
dân huyện tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và gửi cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm xem xét, giải quyết;
h) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện tổ
chức lấy ý kiến đóng góp vào dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản khác theo yêu
cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân huyện;
i) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện
trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp và phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị
trấn;
k) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các
Ban của Hội đồng nhân dân huyện trong công tác giao ban, trao đổi kinh nghiệm,
bồi dưỡng kỹ năng hoạt động cho đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
l) Phục vụ Hội đồng nhân dân huyện, Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân huyện giữ mối liên hệ công
tác với các cơ quan cấp trên và cùng cấp, Thường trực Huyện ủy, Ủy ban nhân dân
huyện, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân và các cơ quan, tổ chức, đoàn thể ở địa phương;
m) Phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện lập
dự toán kinh phí hoạt động hàng năm; tổ chức thực hiện, quản lý kinh phí hoạt động
của Hội đồng nhân dân huyện;
n) Bảo đảm điều kiện hoạt động của Hội đồng nhân
dân huyện, Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, các Ban của Hội đồng nhân dân
huyện, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
phục vụ Thường trực Hội đồng nhân dân huyện thực hiện chế độ, chính sách đối với
đại biểu Hội đồng nhân dân huyện;
o) Quản lý cơ sở vật chất, hoạt động nghiên cứu
khoa học, công tác hành chính, lưu trữ và lễ tân của cơ quan, của Hội đồng nhân
dân huyện.
3. Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác quản trị nội
bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến
hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
b) Tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn bản của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân;
e) Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế
độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ
đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân công
của Ủy ban nhân dân huyện;
g) Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và cơ quan có thẩm quyền
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện và quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
hoạt động theo chế độ Thủ trưởng. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân có Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng, các công chức thực hiện công
tác chuyên môn, nghiệp vụ và người lao động làm công tác hỗ trợ, phục vụ theo
quy định của pháp luật. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm
vụ được giao, Ủy ban nhân dân huyện quyết định cụ thể số lượng Phó Chánh Văn
phòng cho phù hợp và đúng quy định.
2. Ban Tiếp công dân huyện do Ủy ban nhân dân huyện
thành lập, trực thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, do
một Phó Chánh Văn phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý Trụ sở tiếp
công dân huyện.
3. Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
huyện. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện bảo đảm và quản lý
trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng. Người đứng đầu
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả huyện là lãnh đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân huyện và là đầu mối theo dõi công tác kiểm soát thủ tục hành
chính.
4. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân:
a) Chánh Văn phòng là Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện
do Hội đồng nhân dân huyện bầu, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm.
b) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân huyện, Ủy
ban nhân dân huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, pháp luật về việc thực hiện
đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân và các công việc được Hội đồng nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây
thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
c) Báo cáo với Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức, hoạt động của
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng
đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội huyện giải quyết những vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân.
5. Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về
nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
6. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trong tổng
biên chế công chức đã được cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phải căn cứ vào vị trí việc làm,
tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn
tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức
tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3. Các cơ quan, đơn vị xây dựng phương án nhân sự gửi
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp danh sách nhân sự
cử đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
phê duyệt.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân Huyện ban
hành quyết định cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quy chế làm việc, quy chế phối
hợp trong công tác của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; quyền hạn,
trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội
dung Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt quá thẩm quyền, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân Huyện xem xét, giải quyết hoặc đề xuất Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.