ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 12
tháng 4 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội
dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 4 năm
2024.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ PC - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3 (t/h);
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP;
- TT Công báo- tin học;
- Lưu: VT, Thắng, Hòa (NCPC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2024/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý trật tự xây dựng; phân công, phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận
thông báo thời điểm khởi công xây dựng hoặc thông báo thời điểm khởi công xây dựng
kèm hồ sơ thiết kế xây dựng công trình; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Xây dựng; Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong lĩnh vực quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3.
Quy định chung trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Các công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật nhà nước theo quy định) phải được
kiểm tra, giám sát thường xuyên từ khi tiếp nhận thông báo khởi công hoặc khởi
công xây dựng công trình cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Các hành vi
vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, đảm
bảo đúng trình tự, thủ tục. Mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được
khắc phục theo quy định của pháp luật.
2. Mọi thông tin phản ánh về
công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được tiếp nhận, kiểm tra, xử lý kịp thời
và thông báo kết quả xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng chéo, không đùn đẩy,
né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phân công trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình: Công trình xây dựng thuộc dự án do Thủ trưởng các cơ quan
Trung ương quyết định đầu tư trên địa bàn tỉnh; Công trình xây dựng thuộc dự án
đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; Công trình
xây dựng thuộc dự án do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng; Công trình xây dựng thuộc
dự án (có quy mô từ cấp II trở lên) do Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng thẩm định
thiết kế xây dựng thuộc trường hợp đủ điều kiện được miễn giấy phép xây dựng
theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014, đã được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây
dựng năm 2020 (viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi)); Công trình xây dựng
nằm trên hai địa giới hành chính cấp huyện trở lên;
b) Tiếp nhận thông báo khởi
công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng tất cả các công trình xây dựng tại điểm a
khoản 1 Điều này theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106, điểm e khoản 1 Điều
107 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi).
Trường hợp công trình thuộc đối
tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật
Xây dựng năm 2014 (sửa đổi): Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng theo quy định
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng
điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình: Công trình xây dựng do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
cấp giấy phép xây dựng; Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi
các khu công nghiệp do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý.
b) Tiếp nhận thông báo khởi
công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng tất cả các công trình xây dựng tại điểm a
khoản 2 Điều này theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 106, điểm e khoản 1 Điều
107 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi).
Trường hợp công trình thuộc đối
tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật
Xây dựng năm 2014 (sửa đổi): Tiếp nhận thông báo khởi công xây dựng theo quy định
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng
điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
Điều 5.
Phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ
sơ thiết kế xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình: Công trình xây dựng thuộc dự án, nhà ở riêng lẻ do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng; Công trình xây dựng thuộc dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư; Công trình xây dựng thuộc
dự án (có quy mô từ cấp III trở xuống) do Sở Xây dựng hoặc cơ quan chuyên môn
được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định thiết kế
xây dựng thuộc trường hợp đủ điều kiện được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi); Công trình xây
dựng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm c, d, đ và e khoản 2
Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi); Nhà ở riêng lẻ được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi);
Công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ nằm trên hai địa giới hành chính cấp xã trở
lên.
b) Tiếp nhận thông báo khởi
công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng tất cả các công trình theo phân cấp tại
điểm a khoản 1 Điều này theo quy định, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại khoản 2
Điều 107 Luật Xây dựng năm 2014.
Trường hợp công trình xây dựng
thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi): Tiếp nhận thông báo khởi công theo quy định
kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng
điều kiện về cấp giấy phép xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình: Công trình xây dựng thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định đầu tư; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông
thôn thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm i khoản
2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi).
b) Tiếp nhận thông báo khởi
công kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng tất cả các công trình theo phân cấp quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản 2 Điều
89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi).
Trường hợp công trình xây dựng
thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều
89 Luật Xây dựng năm 2014 (sửa đổi): tiếp nhận thông báo khởi công kèm theo hồ
sơ thiết kế xây dựng và các hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về
cấp giấy phép xây dựng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định tại khoản 4 Điều 56 của Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP và chịu trách nhiệm theo nhiệm vụ được phân công trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
theo dõi tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo và đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung tuyên truyền,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành quy định của pháp luật về trật tự xây
dựng trên địa bàn.
d) Đôn đốc, hướng dẫn Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng theo phân cấp; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn khi tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức và
cá nhân, báo chí hoặc phát hiện trong quá trình giải quyết đơn thư phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo.
đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
e) Thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện về các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn để thực hiện
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền; đồng thời, đôn đốc việc xử lý các trường hợp
vi phạm.
g) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
đối với các công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền kiểm
tra, xử lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
nhưng không tổ chức kiểm tra, xử lý sau khi Sở Xây dựng đã có văn bản đề nghị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh tổ chức kiểm tra theo thẩm quyền. Đồng thời, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy
ra vi phạm trật tự xây dựng nhưng không được kiểm tra, xử lý theo quy định.
2. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh trong quản lý nhà nước về xây dựng tại các khu công nghiệp
thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức kiểm tra tất cả các
dự án, công trình xây dựng trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm
phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm trật tự xây dựng tại các dự án, công
trình xây dựng. Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu, hồ sơ liên quan của
các hành vi vi phạm trật tự xây dựng đến cơ quan có thẩm quyền để phối hợp củng
cố hồ sơ, đề xuất người có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
c) Kịp thời tổ chức kiểm tra
công trình xây dựng trong các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu vi
phạm trật tự xây dựng và thông báo kết quả kiểm tra khi nhận được văn bản đề
nghị của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ,
chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng
theo đề nghị của Sở Xây dựng, để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành.
3. Các cơ quan, đơn vị liên
quan
a) Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Giao thông vận tải; Sở Công Thương; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; các sở, ban, ngành liên quan căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ phối hợp Sở Xây dựng, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý các
trường hợp xây dựng công trình không đúng mục đích sử dụng đất; vi phạm hành
lang an toàn giao thông; năng lượng; công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn; khu bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa; an toàn nguồn nước và các hành vi
vi phạm khác có liên quan thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông
phối hợp Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tuyên truyền, nâng cao ý thức,
nhận thức của Nhân dân trong việc thực hiện pháp luật về xây dựng và trật tự
xây dựng; tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia giám sát, phát hiện, phản ánh
để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng, góp phần thực hiện
nghiêm pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
c) Công an tỉnh chỉ đạo Công an
cấp huyện, cấp xã tổ chức công tác bảo đảm an ninh trật tự trong quá trình thi
hành quyết định cưỡng chế, thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật
tự xây dựng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc các quyết định cưỡng chế
của người có thẩm quyền khác khi có yêu cầu; phối hợp, giải quyết những kiến
nghị do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển đến và trả lời bằng văn bản
về việc xử lý kiến nghị theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm toàn diện
trước pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý trật tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn
quản lý theo phân cấp.
b) Chủ động đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao
nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân trên địa bàn quản lý.
c) Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động xây dựng trên địa
bàn nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về
trật tự xây dựng theo quy định của pháp luật.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện kịp thời ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền
hoặc chuyển người có thẩm quyền xem xét xử lý theo quy định trong trường hợp vượt
thẩm quyền; chỉ đạo tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng, quyết định cưỡng chế xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền đối
với công trình xây dựng trên địa bàn.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật, Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật
tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự xây dựng đối với tất cả các công
trình, nhà ở trên địa bàn quản lý theo phân cấp; kịp thời thông báo, phối hợp
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý vi phạm đối với trường hợp vượt thẩm quyền.
b) Kiểm tra, phát hiện và thông
báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Xây dựng về tình hình khởi công
xây dựng các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn (đối với nhà ở riêng lẻ chỉ
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Tiếp tục kiểm tra, theo dõi
trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ đã bị lập biên bản vi phạm hành chính,
yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm mà vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm để xử
lý hoặc thông báo cho cơ quan được phân công, phân cấp quản lý trật tự xây dựng
để xử lý theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị quản lý trật tự xây dựng cấp huyện, các cơ quan chuyên môn của huyện
và các tổ chức trong hệ thống chính trị ở địa phương thực hiện tuyên truyền, phổ
biến pháp luật về xây dựng, vận động và hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp
hành các quy định của pháp luật về trật tự xây dựng trên địa bàn.
đ) Chỉ đạo cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng thường
xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động xây dựng trên địa bàn, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và lập hồ sơ xử lý vi phạm về trật tự xây dựng và trình
người có thẩm quyền xem xét, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; phối hợp
thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
6. Chủ đầu tư
a) Trước khi khởi công xây dựng
công trình cần đảm bảo điều kiện về khởi công theo quy định tại Điều 107 Luật
Xây dựng năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật Xây dựng
năm 2020.
b) Cung cấp hồ sơ giấy phép xây
dựng và tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền để kiểm tra, quản lý trật
tự xây dựng khi có yêu cầu theo quy định.
c) Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác có liên quan đến công trình
xây dựng do mình làm chủ đầu tư.
d) Dừng thi công xây dựng công
trình vi phạm trật tự xây dựng, chấp hành các yêu cầu trong biên bản vi phạm
hành chính hoặc văn bản yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Chấp hành
các quyết định xử lý vi phạm trật tự xây dựng của cấp có thẩm quyền; chịu toàn
bộ chi phí tổ chức cưỡng chế trong trường hợp bị cưỡng chế thi hành.
7. Nhà thầu thi công
a) Dừng thi công xây dựng công
trình vi phạm trật tự xây dựng khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính hoặc
khi có thông báo, quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các quy định của pháp luật về
xây dựng và các quy định khác có liên quan đến công trình xây dựng.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Giám đốc Sở Xây dựng; Giám đốc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy định, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về
Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.