ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 13 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH
PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của
Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành
Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình
thi hành pháp luật; Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7
năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật và Nghị định số
32/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
25 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Quy chế phối hợp trong công
tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Trung tâm TT, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 03/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
nội dung, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây viết tắt là các sở, ban,
ngành); Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện)
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
3. Các nội dung không được quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là Nghị
định số 59/2012/NĐ-CP), Nghị định số 32/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2012/NĐ-CP (sau đây viết tắt
là Nghị định số 32/2020/NĐ-CP), Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày
23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi thi hành pháp luật (sau đây viết tắt là
Thông tư số 14/2014/TT-BTP), Thông tư số 04/2021/TT-BTP ngày 21/6/2021 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP và Nghị định số
32/2020/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 04/2021/TT-BTP) và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật.
2. Thường xuyên, kịp thời và hiệu quả.
3. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật; không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động thuộc phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà
nước đã được pháp luật quy định.
4. Khách quan, công khai, minh bạch;
thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong việc xây dựng, ban
hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Phối hợp thu thập, tiếp nhận, xử
lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
3. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật.
4. Phối hợp trong việc điều tra, khảo
sát tình hình thi hành pháp luật
5. Phối hợp trong xem xét, đánh giá về
tình hình tuân thủ pháp luật.
6. Phối hợp xem xét, đánh giá và xử
lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 4. Phối hợp
trong việc xây dựng, ban hành kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật do Thủ tướng Chính phủ ban hành và thực tiễn thi hành pháp
luật trong phạm vi quản lý ở địa phương, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tham mưu xây dựng và trình UBND tỉnh kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật của tỉnh trước ngày 30 tháng 01 của năm kế hoạch.
2. Các sở, ban, ngành
a) Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự
thảo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của tỉnh.
b) Căn cứ kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của UBND tỉnh và thực tiễn thi hành pháp luật, ban hành kế
hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của đơn vị.
3. UBND cấp huyện, UBND cấp xã
Ban hành kế hoạch theo dõi tình hình
thi hành pháp luật của địa phương.
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, yêu cầu.
b) Lĩnh vực pháp luật theo dõi, đánh
giá.
c) Các hoạt động theo dõi thi hành
pháp luật và tiến độ thực hiện.
d) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện kế hoạch.
đ) Kinh phí thực hiện kế hoạch.
Điều 5. Phối hợp
thu thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thu
thập, tiếp nhận, xử lý thông tin về tình hình thi hành pháp luật trong phạm vi
quản lý theo các nguồn quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
b) Nghiên cứu, phân tích, so sánh, đối
chiếu và đánh giá thông tin về tình hình thi hành pháp luật thuộc thẩm quyền xử
lý.
c) Trường hợp cần làm rõ tính chính
xác, khách quan của thông tin đã được thu thập, tiếp nhận có trách nhiệm yêu cầu
tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, giải trình bằng văn bản những vấn đề liên
quan; tiến hành kiểm tra, xác minh thực tế (nếu thấy cần thiết).
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thông tin về tình hình thi hành
pháp luật bao gồm những thông tin có nội dung quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều
9 và Điều 10 Nghị định số 59/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra việc thực hiện công tác
theo dõi tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật
thuộc lĩnh vực trọng tâm, liên ngành theo kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật hằng năm.
2. Các sở, ban, ngành
a) Phối hợp với Sở Tư pháp trong hoạt
động kiểm tra tình hình thi hành pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Cử đại diện tham gia hoạt động kiểm
tra việc thi hành pháp luật theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu
có liên quan; giải trình những vấn đề thuộc nội dung kiểm tra; tạo điều kiện
thuận lợi để đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Phối hợp
trong việc điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện hoạt động điều tra, khảo
sát theo kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật, khi có những khó khăn, vướng mắc,
bất cập trong thực tiễn thi hành hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền.
2. Nội dung điều tra, khảo sát thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 04/2021/TT-BTP. Việc tiến
hành điều tra, khảo sát thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Thông tư số
04/2021/TT-BTP.
3. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
phối hợp thực hiện điều tra, khảo sát nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này.
Điều 8. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
Thực hiện xem xét, đánh giá tình hình
tuân thủ pháp luật theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư
14/2014/TT-BTP, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
2. Sở Tư pháp
Phân tích, xem xét, tổng hợp các kiến
nghị được quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Thông tư số 14/2014/TT-BTP, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 9. Phối hợp
xem xét, đánh giá và xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Sở Tư pháp
a) Trên cơ sở kết quả thu thập thông
tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật và các
nguồn thông tin khác, chủ trì tham mưu UBND tỉnh thực hiện việc xem xét, đánh
giá tình hình thi hành pháp luật và tổng hợp vào báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật hằng năm, gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
b) Tham mưu cho UBND tỉnh tiến hành
các hoạt động xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp
luật theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo các nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP, khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 32/2020/NĐ-CP.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Sự tham
gia, phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp,
xét xử.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cung cấp thông tin, kiến nghị của nhân dân
thông qua hoạt động giám sát tình hình thi hành pháp luật.
3. Hội Luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh
cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên
quan đến tình hình thi hành pháp luật.
4. Các hội nghề nghiệp cung cấp ý kiến,
kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi
hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất
trong hướng dẫn áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn
đề có liên quan khác.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng
cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật đến
các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Chế độ
báo cáo
1. Báo cáo công tác theo dõi tình
hình thi hành pháp luật định kỳ hàng năm
a) Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
tổng hợp, xây dựng báo cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
phạm vi địa phương, lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Tư pháp trước
ngày 05 tháng 12 của kỳ báo cáo.
b) Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng báo
cáo công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh, trình
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tư pháp trước ngày 10 tháng 12 của kỳ báo cáo.
c) Thời gian chốt số liệu báo cáo định
kỳ hàng năm tính từ ngày 01 tháng 12 của năm trước kỳ báo cáo đến ngày 30 tháng
11 của kỳ báo cáo.
d) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục I kèm theo Thông tư Thông
tư số 04/2021/TT-BTP.
2. Báo cáo tình hình xử lý kiến nghị
sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật
a) Các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo tình hình
xử lý các kiến nghị về việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản quy phạm
pháp luật theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo theo mẫu quy định
tại Phụ lục II kèm theo Thông tư
Thông tư số 04/2021/TT-BTP.
3. Báo cáo đột xuất, báo cáo theo
chuyên đề tình hình thi hành pháp luật
a) Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; Phòng Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
các phòng, đơn vị chuyên môn tham mưu giúp UBND cùng cấp xây dựng báo cáo tình
hình thi hành pháp luật theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
b) Nội dung báo cáo theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
Điều 12. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí cho công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào do ngân sách nhà
nước cấp đó bảo đảm và sử dụng trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của
đơn vị.
2. Việc thanh quyết toán kinh phí
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp
kết quả thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các tổ
chức khác có liên quan trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của mình phối
hợp trong việc theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp
luật được viện dẫn trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực
hiện theo quy định của văn bản mới. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế, nếu có vấn đề phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá
nhân phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.