ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2018/QĐ-UBND
|
Thanh
Hoá, ngày 08 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH
THANH HÓA ĐẾN NĂM 2030 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2017/NQ-HĐND NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM
2017 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14
tháng 6 năm 2005; Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014
của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg
ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát
triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Nghị quyết số
82/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa
khóa XVII, Kỳ họp thứ 4 về việc ban hành chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 51/ SGDĐT- KHTC ngày 09 tháng 01 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện Chính sách xã hội hóa giáo dục
mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 theo Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Nội vụ, Kế
hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TỈNH THANH HÓA
ĐẾN NĂM 2030 THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 82/2017/NQ-HĐND NGÀY 07 THÁNG 12 NĂM 2017 CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 03 /2018/QĐ-UBND ngày 08 /02 /2018 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
phương thức thực hiện; trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm
2030 theo Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng
nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đối tượng đủ các điều
kiện được thụ hưởng chính sách theo quy định tại Mục 2,3, Điều 1 trong Nghị
quyết số 82/2017/NQ-HĐND.
2. Các cơ quan quản lý nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện chính
sách xã hội hóa giáo dục mầm non tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030 theo Nghị quyết số
82/2017/NQ-HĐND.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Lập, thẩm định,
phê duyệt danh sách đơn vị đủ điều kiện hỗ trợ
1. Trước ngày 30 tháng 4
hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ trì và phối hợp
với chủ đầu tư các trường mầm non ngoài công lập tổng hợp danh sách và lập hồ
sơ các trường mầm non thuộc đối tượng hỗ trợ, gửi Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm
định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Hồ sơ hỗ trợ gồm:
- Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư xây dựng trường mầm non ngoài công lập của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Quyết định cho phép thành
lập trường mầm non ngoài công lập của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Quyết định cho phép trường
mầm non ngoài công lập hoạt động của trưởng phòng giáo dục và đào tạo;
- Danh sách cán bộ quản lý,
giáo viên của nhà trường đã ký hợp đồng lao động với chủ đầu tư. Trong danh
sách cần thể hiện rõ chức danh nghề nghiệp, số người tham gia đóng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn theo quy định
(có xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện đối với những người tham gia
đóng bảo hiểm và xác nhận của cơ quan công đoàn đối với người đóng công đoàn
phí);
- Danh sách các cháu nhà
trẻ, mẫu giáo các lớp của nhà trường tại thời điểm kết thúc học kỳ I năm học;
- Báo cáo thực trạng cơ sở
vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của nhà trường.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định điều kiện được hỗ trợ của các đơn vị thuộc đối tượng được hỗ trợ.
Căn cứ quy định tại Khoản 3,
Điều 1, Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND cơ quan thẩm định có trách nhiệm kết luận
trường mầm non đủ hoặc không đủ điều kiện được hỗ trợ; số lượng cán bộ quản lý,
giáo viên đủ điều kiện được hỗ trợ của từng trường mầm non và lập danh sách các
trường kèm theo danh sách cán bộ quản lý, giáo viên của từng trường đủ điều kiện
được hỗ trợ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.Trường hợp trường mầm non hoặc
cán bộ quản lý, giáo viên của trường mầm non không đủ điều kiện hỗ trợ, cơ quan
thẩm định phải thông báo và nêu rõ lý do để UBND huyện, thị xã, thành phố thông
báo cho các nhà trường.
Hồ sơ trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt gồm:
- Tờ trình của Sở Giáo dục
và Đào tạo về việc đề nghị phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản
lý, giáo viên trường mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ.
- Danh sách trường mầm non
và cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ.
3. Trước ngày 30 tháng 6
hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản
lý, giáo viên trường màm non đủ điều kiện được hưởng hỗ trợ làm cơ sở cho UBND
các huyện, thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ.
Điều 4. Lập, thẩm định và
phê duyệt dự toán kinh phí hỗ trợ
1. Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày phê duyệt danh sách trường mầm non và cán bộ quản lý, giáo viên trường
mầm non đủ điều kiện được hỗ trợ, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm lập dự toán kinh phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày nhận được tờ trình dự toán kinh phí hỗ trợ của các huyện, thị xã, thành
phố, Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ, trình Chủ
tịch UBND tỉnh phê duyệt. Nội dung, trình tự, thủ tục thẩm định thực hiện theo
quy định của Pháp luật hiện hành.
3. Trước ngày 30 tháng 7
hàng năm, Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ kinh phí hỗ trợ cho UBND các
huyện, thị xã, thành phố để chi trả cho chủ đầu tư các trường mầm non ngoài
công lập đủ điều kiện được hỗ trợ theo quy định.
Căn cứ quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh về phân bổ kinh phí hỗ trợ hàng năm, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chi trả trực tiếp cho chủ đầu tư các trường mầm non
ngoài công lập đủ điều kiện được hỗ trợ thuộc địa bàn quản lý và thanh quyết
toán theo quy định.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm của
Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai thực hiện chính sách theo Quy định này và Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND;
xử lý những vướng mắc, phát sinh; đề xuất, báo cáo UBND tỉnh những vấn đề vượt
thẩm quyền.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với chủ đầu tư các
trường mầm non ngoài công lập tổng hợp danh sách và lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ;
3. Chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ thẩm định danh sách trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên các trường
mầm non ngoài công lập thuộc các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo đủ tiêu chuẩn
và các điều kiện được hỗ trợ theo quy định.
4. Theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách định kỳ hàng năm hoặc đột xuất theo
yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của
Sở Nội vụ
1. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo thẩm định danh sách cán bộ, giáo viên các trường mầm non ngoài công
lập thuộc các huyện, thị xã, thành phố có đủ tiêu chuẩn và các điều kiện được
hỗ trợ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo đúng quy định hiện hành của
pháp luật.
2. Phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác phối hợp
với chủ đầu tư các trường mầm non ngoài thực hiện chính sách, đảm bảo đúng đối
tượng, trình tự, thủ tục theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm của
Sở Tài chính
1. Tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện chính sách; xử lý những vướng mắc, phát sinh; đề xuất,
báo cáo UBND tỉnh những vấn đề vượt thẩm quyền liên quan đến kinh phí thực hiện
chính sách.
2. Hướng dẫn UBND các huyện,
thị xã, thành phố lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho các trường mầm non ngoài công
lập thuộc địa bàn quản lý theo quy định.
3. Thẩm định, trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt, phân bổ kinh phí hỗ trợ; kiểm tra, giám sát việc quản lý,
sử dụng kinh phí hỗ trợ của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 8. Trách nhiệm của
các sở, ngành liên quan
Các sở, ngành có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động giải quyết công việc liên quan đến ngành,
đơn vị nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư thực hiện việc đầu
tư xây dựng các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh; phối hợp với
các đơn vị liên quan trong việc xây dựng hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho các chủ đầu
tư của các trường mầm non ngoài công lập, đảm bảo việc thực hiện chính sách
hiệu quả và đúng quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và
Đào tạo phối hợp với các phòng chuyên môn hàng năm tổng hợp danh sách các
trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên của các trường mầm non ngoài công lập
trên địa bàn thuộc đối tượng được hỗ trợ, báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt;
2. Lập dự toán kinh phí hỗ
trợ cho các trường mầm non ngoài công lập, báo cáo Sở Tài chính thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; trên cơ sở dự toán được duyệt, thực hiện
việc cấp kinh phí cho các trường mầm non ngoài công lập thuộc địa bàn quản lý
và thanh quyết toán theo quy định.
3. Kiểm tra, giám sát việc
sử dụng kinh phí hỗ trợ đối với các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn
quản lý, báo cáo Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh.
4. Quyết toán nguồn kinh phí
thực hiện chính sách hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
1. Phối hợp với phòng giáo
dục và đào tạo tổng hợp danh sách cán bộ quản lý, giáo viên của trường mầm non
ngoài công lập thuộc đối tượng được hỗ trợ
2. Cung cấp các hồ sơ, tài
liệu liên quan đến các điều kiện hỗ trợ theo Quy định này và Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND;
chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính chính xác của hồ sơ, tài
liệu do mình cung cấp./.