ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/2017/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 16 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2014/TTLT-UBDT-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân
tộc thành phố tại Tờ trình số 60/TTr-BDT ngày 26
tháng 10 năm 2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4057/TTr-SNV ngày 10 tháng 11 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của Ban Dân tộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 01
năm 2017 và thay thế Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Dân
tộc thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc
Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố, Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra Văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, PCT/NC, VX;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Văn phòng Thành ủy;
- Sở Nội vụ (3b); Ban Dân tộc TP;
- VPUB: CVP, PVP/NC,VX;
- Phòng: NCPC, VX, TH; TTCB;
- Lưu: VT, (NC/Th) XP. 150.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN DÂN TỘC THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2017/QĐ-
UBND ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Ban Dân tộc thành phố là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
2. Ban Dân tộc thành phố có tư cách pháp
nhân, có con dấu riêng, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước và mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Trụ sở làm việc của Ban Dân tộc thành
phố đặt tại số 108 đường Ngô Quyền, Phường 8, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Ban Dân tộc thành phố chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân
tộc.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị, quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân tộc và nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc thành
phố: Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân
quận, huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Ban Dân tộc thành phố theo quy định
của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan
hệ, phối hợp công tác giữa Ban Dân tộc thành phố với các Sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân quận - huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc lĩnh
vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao cho đồng bào dân
tộc thiểu số; chủ trì, phối hợp vận động đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn thành phố thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án, đề án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc
thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó
khăn, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng biển đảo, vùng căn cứ địa cách
mạng và công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thành phố.
5. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình,
dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết các vấn đề giảm hộ nghèo, tăng hộ khá đối với đồng bào dân
tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
6. Tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo
chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội
đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của Thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có
thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc ở vùng dân tộc thiểu số trong
lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình
giảm nghèo bền vững, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
lĩnh vực công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc quận, huyện và công chức được
bố trí làm công tác dân tộc đối với các quận, huyện chưa đủ điều kiện thành lập
Phòng Dân tộc và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý
nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực công tác dân tộc được phân công theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm,
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham
nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của công
dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập quán các
dân tộc thiểu số và những vấn đề khác về dân tộc xem xét trình và chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ
quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân
tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc
bố trí công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, quận, huyện và cán bộ, công chức là người
dân tộc làm việc tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, bảo đảm cơ cấu thành
phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển
dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã
tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa
phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc cử tuyển học sinh dân
tộc thiểu số vào học các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo
quy định của pháp luật, biểu dương, tuyên dương học sinh, sinh viên tiêu biểu,
xuất sắc là người dân tộc thiểu số đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ban, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban theo hướng dẫn chung của Ủy ban Dân tộc và theo quy định của Ủy ban
nhân dân thành phố.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban Dân tộc.
17. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy
định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC, BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ
Điều 4. Lãnh đạo Ban
Dân tộc thành phố
1. Ban Dân tộc thành phố có Trưởng ban
và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Ban Dân tộc thành phố làm việc theo
chế độ thủ trưởng, Trưởng ban là người đứng đầu Ban Dân tộc thành phố; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc; là chủ tài khoản cơ quan
Ban Dân tộc thành phố.
3. Phó Trưởng ban là người giúp
Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt hoặc
khi cần thiết, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động
của Ban Dân tộc thành phố.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực
hiện các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
5. Trưởng ban quyết định việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Ban Dân tộc thành phố trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám
đốc Sở Nội vụ bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức của Ban Dân tộc thành phố
1. Các đơn vị thuộc Ban, gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Kế hoạch Tổng hợp;
đ) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
2. Trưởng ban có trách nhiệm ban hành
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các
đơn vị thuộc Ban Dân tộc thành phố.
3. Việc thành lập hoặc tổ chức lại các
đơn vị thuộc Ban Dân tộc thành phố do Trưởng ban chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.
4. Biên chế công chức của Ban Dân tộc
thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Đối với Thành
ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Dân tộc
1. Ban Dân tộc thành phố chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố,
Ủy ban nhân dân thành phố đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn
nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc;
2. Ban Dân tộc thành phố có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân
thành phố với Ủy ban Dân tộc để thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp
luật;
3. Ban Dân tộc thành phố có trách
nhiệm thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo, tiếp nhận
các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng nhân dân
thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Dân tộc để kịp thời tổ chức
triển khai thực hiện trên lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn thành phố.
Điều 7. Đối với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
Ban Dân tộc thành phố phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức thành viên của Mặt trận thực
hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 8. Đối với các
Sở, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện
1. Quan hệ giữa Ban Dân tộc thành phố với các Sở, ngành thành phố và Ủy ban nhân dân
quận, huyện là quan hệ phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ
của Ban Dân tộc thành phố được Ủy ban nhân dân thành phố
và Ủy ban Dân tộc giao;
2. Ban Dân tộc thành phố chủ động bàn bạc, trao đổi, thực hiện công tác
phối hợp, cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công tác; đảm bảo
hoàn thành nhiệm vụ được giao;
3. Khi giải quyết những vấn đề liên
quan đến nhiều Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện thì Trưởng ban
Ban Dân tộc thành phố phải chịu trách nhiệm về nội dung phối hợp với các ngành,
địa phương đó;
4. Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố làm
việc trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Phó Trưởng ban làm việc với các cơ quan, đơn
vị và địa phương; nếu không thống nhất được công việc có liên quan thì báo cáo
lại để xin ý kiến của Trưởng ban và sau đó phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, chỉ đạo.
Điều 9. Đối với cơ
quan phụ trách công tác dân tộc ở các quận, huyện
1. Mối quan hệ giữa Ban Dân tộc thành
phố với cơ quan phụ trách công tác dân tộc ở quận, huyện là quan hệ hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ, kiểm tra hoạt động trong việc chấp hành và tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
2. Ban Dân tộc thành phố có trách
nhiệm triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ,
Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân tộc trên địa bàn;
đồng thời hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được
giao của bộ phận phụ trách công tác dân tộc ở quận, huyện.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm
thi hành
1. Trưởng ban Ban Dân tộc thành phố chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số quy
định có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc ở địa
phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này,
nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế thì Trưởng ban Ban
Dân tộc thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.