UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
10 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÍ VÀ LỆ
PHÍ THUỘC LĨNH VỰC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ vào Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Chỉ thị số 24/2007/CT-TTg ngày 01
tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường chấn chỉnh việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phí, lệ phí, chính sách huy động và sử dụng các
khoản đóng góp của nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật về phí và lệ phí; Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26
tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liến với đất;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19
tháng 5 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số
174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2012/NQ-HĐND ngày 07
tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam khoá XVII, kỳ họp thứ 5 quy
định ban hành danh mục, mức thu, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí
trên địa bàn thuộc thẩm quyền quy định của địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường tại tờ trình số 309/TTr -STN&MT ngày 28 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung danh mục phí, lệ phí thuộc lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm
theo Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Nam về quy định mức thu, quản lý, sử dụng các loại phí và lệ phí
trên địa bàn tỉnh Hà Nam như sau:
1. Phí đo đạc lập bản đồ địa
chính.
Sửa đổi cụm từ “Số 05/QĐ-BTNMT ngày 26/5/2006 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường” tại gạch đầu dòng thứ hai khoản 1 mục II Danh mục
thành: “Ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Phí thẩm định cấp quyền sử
dụng đất.
Là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp
hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định lại theo quy định,
nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao đất cho thuê đất như: Điều kiện về hiện trạng sử dụng đất,
điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất
kinh doanh…Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất áp dụng đối với cả trường hợp
chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
a) Mức thu: Tuỳ thuộc vào diện tích đất và tính
chất phức tạp của từng hồ sơ cấp quyền sử dụng đất như: cấp mới, cấp lại, mục
đích sử dụng.
- Trường hợp thẩm định cấp quyền sử dụng đất đối
với hồ sơ giao đất làm nhà ở:
+ Cấp lần đầu với đất đô thị 500.000 đồng/hồ sơ,
đất nông thôn 250.000 đồng/hồ sơ.
+ Đăng ký biến động về quyền sử dụng đất (cấp Giấy
chứng nhận từ tách thửa, hợp thửa, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng, cấp lại, cấp
đổi): 300.000 đồng/hồ sơ.
- Trường hợp thẩm định hồ sơ đối với đất để sản
xuất, kinh doanh mức thu tối đa không quá: 5.000.000 đồng/hồ sơ.
b) Quản lý và sử dụng: Đối tượng có nhu cầu thẩm
định hồ sơ cấp quyền sử dụng đất trực tiếp yêu cầu cơ quan Tài nguyên và Môi
trường các cấp thuộc địa phương hoặc UBND xã, cơ quan đó trực tiếp thu, số thu
được để lại 100% để bù đắp chi phí.
3. Phí thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường.
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo đánh giá tác động môi trường và thu
phí.
a) Mức thu thẩm định lần đầu: 5.000.000 đồng/báo
cáo; mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần đầu.
b) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu; số thu được để lại đơn vị 100% để bù
đắp chi phí.
4. Phí thẩm định đề án, báo
cáo thăm dò khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác sử dụng nước mặt; xả nước
thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước
dưới đất, khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước.
a) Mức thu thẩm định đề án báo cáo, báo cáo thăm
dò khai thác sử dụng nước dưới đất:
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
dưới 200 m3/ngày đêm: 200.000 đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 200 m3/ngày đêm đến dưới 500 m3/ngày đêm: 550.000 đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm: 1.300.000 đồng/đề án.
+ Thẩm định đề án, báo cáo thăm dò lưu lượng nước
từ 1.000m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm: 2.500.000 đồng/đề án.
b) Mức thu thẩm định đề án, báo cáo thăm dò khai
thác sử dụng nước mặt.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu luợng dưới 0,1 m3/giây hoặc để phát điện với công suất
dưới 50 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 500 m3/ngày đêm, mức
thu 300.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu luợng 0,1m3 đến 0,5m3/giây hoặc để phát điện với công
suất từ 50 KW đến 200 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 500 m3/ngày
đêm đến dưới 3.000 m3/ngày đêm mức thu 900.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu lượng 0,5 m3 đến 1 m3/giây hoặc để phát điện với công
suất từ 200 KW đến dưới 1.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng 3.000
m3/ngày đêm đến dưới 20.000 m3/ngày đêm mức thu 2.200.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án khai thác sử dụng nước mặt cho sản
xuất nông nghiệp với lưu luợng 1 m3 đến dưới 2 m3/giây hoặc để phát điện với
công suất từ 1.000 KW đến dưới 2.000 KW hoặc cho các mục đích khác với lưu lượng
20.000 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm mức thu 4.200.000 đồng/đề án,
báo cáo.
c) Mức thu thẩm định đề án, báo cáo xả nước thải
vào nguồn nước.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước dưới
100 m3/ngày đêm mức thu: 300.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 100
m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức thu: 900.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ 500
m3 đến dưới 2.000 m3/ngày đêm mức thu 2.200.000 đồng/đề án, báo cáo.
+ Đối với đề án báo cáo có lưu lượng nước từ
2.000 m3 đến dưới 5.000 m3/ngày đêm mức thu 4.200.000 đồng/đề án, báo cáo.
Trường hợp gia hạn thẩm định bổ sung mức thu bằng
50% mức thu theo quy định nêu trên.
d) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Sở Tài nguyên và
Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại đơn vị 40%
để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
5) Phí thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất.
Là khoản thu để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi
phí thực hiện công việc thẩm định, báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng
nước dưới đất.
a) Mức thu:
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước dưới 200 m3/ngày đêm mức thu 200.000 đồng/báo cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 200 m3 đến dưới 500 m3/ngày đêm mức thu 700.000 đồng/báo
cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 500 m3 đến dưới 1.000 m3/ngày đêm mức thu 1.700.000 đồng/báo
cáo.
+ Đối với báo cáo kết quả thi công giếng thăm dò
có lưu lượng nước từ 1.000 m3 đến dưới 3.000 m3/ngày đêm mức thu 3.000.000 đồng/báo
cáo.
+ Mức thu thẩm định bổ sung bằng 50% mức thu lần
đầu.
b) Quản lý, sử dụng nguồn thu: Giao cho Sở Tài
nguyên và Môi trường có thẩm quyền thẩm định trực tiếp thu, số thu được để lại
đơn vị 40% để bù đắp chi phí thẩm định, 60% nộp ngân sách nhà nước.
6. Lệ phí cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Đối tượng thu: Các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khỏc gắn liền với đất
(sau đây gọi là Giấy chứng nhận) phải nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận.
b) Đối tượng được miễn:
+ Miễn nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với
trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số
88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu
lực thì hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận.
+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia
đình, cá nhân ở nông thôn. (Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các phường nội
thành thuộc thành phố Phủ Lý được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được
miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận).
c) Mức thu:
+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại phường nội
thành thuộc thành phố Phủ Lý: Mức thu: 100.000đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000
đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận),
cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình,
cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất)
mức thu: 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới, 20.000 đồng/lần cấp đổi, cấp lại (kể
cả cấp lại Giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào
Giấy chứng nhận.
+ Đối với tổ chức: Mức thu 500.000 đồng/giấy.
Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có
nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu 100.000 đồng/giấy.
Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại Giấy chứng nhận
do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào Giấy chứng nhận: Mức thu là
50.000 đồng/lần cấp.
Quản lý và sử dụng: Cơ quan thu được trích 80% số
thu lệ phí để chi phí cho công tác thu và trang trải các chi phí in ấn, biên
lai, sổ sách và các loại mẫu biểu vv... Nộp ngân sách nhà nước 20%.
Điều 2. Quy định mới một
số phí sau.
1. Phí thẩm định hồ sơ, điều
kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
a) Đối tượng thu phí: Tổ chức, cá nhân khi được
cơ quan có thẩm quyền thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất.
b) Mức thu phí:
- Thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước
dưới đất, mức thu 700.000 đồng/hồ sơ.
- Trường hợp, thẩm định gia hạn, bổ sung áp dụng
mức thu bằng 50% mức thu quy định nêu trên.
c) Quản lý và sử dụng: Cơ quan thu phí được
trích 30% trên tổng số phí thu được để trang trải cho công tác thu phí, công
tác thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất, số còn lại 70% nộp
ngân sách nhà nước.
2. Phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn.
a) Đối tượng thu, nộp phí: Chất thải rắn, chất
thải nguy hại phát thải trong hoạt động sản xuất công nghiệp, kinh doanh, dịch
vụ của các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
b) Mức thu:
- Đối với chất thải rắn: 40.000 đồng/tấn.
- Đối với chất thải nguy hại: 6.000.000 đồng/tấn.
c) Quản lý và sử dụng:
- Cơ quan thu phí:
+ Giao cho Công ty Cổ phần Môi trường và Công
trình Đô thị Hà Nam và các đơn vị trực tiếp thu gom trên địa bàn tỉnh Hà Nam
(các Công ty tiến hành thu gom tại các khu vực theo quy định) tiến hành thu phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông thường.
+ Đối với chất thải rắn nguy hại: Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đăng ký danh mục chất thải độc hại với sở Tài
nguyên và Môi trường phải nộp theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà
Nam.
- Tỷ lệ trích lại:
+ Đối với chất thải rắn thông thường để lại 100%
cho đơn vị tổ chức thu gom để chi phí, trang trải cho việc thu phí và xử lý chất
thải rắn thông thường đảm bảo tiêu chuẩn môi trường hoặc đầu tư xây dựng bãi
chôn lấp, công trình xử lý chất thải tại khu xử lý chất thải sinh hoạt, cho
Công ty Cổ phần Môi trường và Công trình Đô thị Hà Nam tổ chức thu gom tại khu
vực đó (Số tiền thu phí được nộp vào ngân sách và được cấp lại để hỗ trợ cho hoạt
động thu gom, xử lý rác thải của ngân sách nhà nước đối với các công ty trên).
+ Đối với chất thải nguy hại: Do các cơ sở xản
xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh chất thải nguy hại đã đăng ký danh mục với
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Trích lại 20% số phí thu được cho cơ quan trực
tiếp quản lý thu phí để trang trải chi phí thu. Còn lại 80% nộp ngân sách nhà
nước.
Điều 3. Sử dụng chứng
từ thu.
Đối với các khoản thu phí và lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước, cơ quan đơn vị thu phí phải lập và cấp biên lai cho đối tượng nộp
phí, lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử
dụng ấn chỉ thuế.
Điều 4. Tổ chức thực
hiện.
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Thủ trưởng các Sở, ngành: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc thu,
nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí theo đúng quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên
quan và cá nhân thuộc đối tượng thu, nộp các khoản phí, lệ phí chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TTTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- Cục KTVB- Bộ Tư pháp;
- Như điều 4;
- Đài PTTH, Báo Hà Nam; (để TT)
- TTLT-CB, TH, TN&MT;
- Lưu VT, KTTH.
H-QĐ 01/2013/PHITN&MT
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|