ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 4
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
03/2010/QĐ-UBND
|
Quận
4, ngày 14 tháng 4 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN
4
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 4
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành
phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20/5/2008 của Ủy ban nhân dân thành
phố về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của
Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 71/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân
dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp
quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp tại Tờ trình số 52/TTr-PTP ngày 02 tháng
4 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư
pháp quận 4”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 438/QĐ-UB ngày 13/11/2002 của Ủy ban nhân dân quận 4 về ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận 4.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này ./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Đạt
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 4
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2010/QĐ-UBND ngày 14 tháng 4 năm
2010 của Ủy ban nhân dân quận 4)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tư pháp quận là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tư pháp quận có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
2. Chức năng
Phòng Tư pháp quận tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực:
công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực;
hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hòa giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định
của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tư pháp quận có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
1. Trình Ủy ban nhân dân quận
các văn bản hướng dẫn về công tác tư pháp và triển khai thực hiện trên địa bàn
theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân quận
ban hành quyết định, chỉ thị, kế hoạch 5 năm, hàng năm về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Phòng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước được giao.
3. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận dự thảo các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc
phạm vi quản lý của Phòng.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Phối hợp xây dựng quyết định,
chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan
chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về
các dự án luật, pháp lệnh theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn
của Sở Tư pháp;
d) Rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành.
6. Về thi hành văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi
hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về theo dõi việc thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân phường;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình
thi hành văn bản quy phạm pháp luật và kiến nghị các biện pháp giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn với Ủy
ban nhân dân quận và Sở Tư pháp;
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật :
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận tự
kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn công chức chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
do Ủy ban nhân dân phường ban hành;
b) Thực hiện kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật;
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái
pháp luật theo quy định của pháp luật;
8. Rà soát, hệ thống hóa văn bản
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân quận ban hành; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật đối
với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật
:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật sau khi được Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở quận;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng, quản lý và khai thác tủ sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị
khác theo quy định của pháp luật;
10. Thẩm định dự thảo quy ước của
tổ dân phố trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân quận phê duyệt.
11. Về chứng thực:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc cấp
bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký;
b) Thực hiện chứng thực bản sao
từ bản chính các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài và song ngữ; chứng thực
chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng
Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy
tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và song ngữ;
c) Thực hiện chứng thực một số
việc khác theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và đăng ký hộ tịch cho cán bộ Tư pháp - Hộ tịch phường;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận giải
quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định
lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi
trường hợp, không phân biệt độ tuổi, cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ tịch
theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý các sổ sách, biểu mẫu
về hộ tịch, lưu trữ sổ hộ tịch, giấy tờ hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân quận
quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường
cấp trái với quy định của pháp luật (trừ việc đăng ký kết hôn vi phạm về điều
kiện đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình).
13. Hòa giải ở cơ sở và trợ giúp
pháp lý:
Tổ chức triển khai thực hiện các
quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải
ở cơ sở theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và hướng dẫn của cơ quan tư
pháp cấp trên;
Thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp
lý theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận trong công tác thi hành án
dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
15. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
chuyên môn nghiệp vụ về công tác tư pháp ở phường.
16. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về hoạt động tư pháp
trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
17. Quản lý biên chế, thực hiện
chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng
về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức và người lao động thuộc Phòng theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
18. Quản lý tài chính, tài sản của
Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
19. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp có Trưởng
phòng, 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Trưởng Phòng Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp về thực hiện các mặt công tác chuyên môn
và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và toàn bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng
phòng phụ trách và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng
phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt
một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Phòng;
c) Việc bổ nhiệm Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành và theo quy định của
pháp luật;
d) Việc điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật;
2. Cán bộ, công chức chuyên môn,
nghiệp vụ của Phòng Tư pháp làm công tác quản lý nhà nước về tư pháp trên địa
bàn quận được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
của Phòng Tư pháp quận và đặc điểm tình hình cụ thể của đơn vị, trình độ, năng
lực cán bộ, công chức Phòng Tư pháp quận được tổ chức thành các bộ phận gồm những
công chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác
của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính
chất công việc và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân quận có thể bố
trí cán bộ phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên
chế
Căn cứ chức danh, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất và đặc điểm công tác tại quận, Ủy ban nhân dân quận
phân bổ biên chế cho Phòng Tư pháp quận cho phù hợp, bảo đảm thực hiện và hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Tư pháp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng chỉ tiêu
biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế
độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều
hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng
phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp
giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu cán bộ, công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ, công chức đó phải
báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
4. Công chức của Phòng Tư pháp đều
có chức danh, nhiệm vụ cụ thể, có bảng tên đặt tại bàn làm việc và đeo thẻ công
chức theo quy định. Công chức phải có thái độ, phong cách làm việc lịch sự, tận
tụy, khiêm tốn, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của lãnh đạo Phòng, của đồng nghiệp
cũng như của khách đến liên hệ công tác.
Điều 6. Chế
độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo Phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Phòng Tư pháp quận mỗi tháng
họp cán bộ, công chức một lần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tháng
qua và đề ra phương hướng nhiệm vụ cho tháng sau.
Nội dung làm việc của Phòng Tư
pháp quận được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
3. Hàng quý, 6 tháng và cuối năm
Phòng thực hiện chế độ báo cáo sơ, tổng kết công tác theo quy định.
4. Phòng Tư pháp có thể tổ chức
họp đột xuất để triển khai các công việc cần thiết và cấp bách theo yêu cầu của
Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tư pháp:
Phòng Tư pháp quận chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo
cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tư pháp.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tư pháp quận chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của quận.
Trong trường hợp Phòng Tư pháp
chủ trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Tư pháp tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của
quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng Tư
pháp, Trưởng phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
5. Đối với Ủy ban nhân dân các
phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều
kiện để Ủy ban nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý;
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8.
Căn cứ quy chế này Trưởng phòng Tư pháp quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức
năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh cán bộ, công chức của
Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương nhưng không trái với nội dung Quy chế
này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9.
Trưởng phòng Tư pháp quận và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy
ban nhân dân quận và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường có trách nhiệm thực hiện
Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp quận sau khi được Ủy ban nhân
dân quận ký quyết định ban hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị với
Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù
hợp./.