Quyết định 03/2007/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Số hiệu | 03/2007/QĐ-BYT |
Ngày ban hành | 15/01/2007 |
Ngày có hiệu lực | 20/02/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Người ký | Trần Thị Trung Chiến |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 03/2007/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 36/2004/QĐ-BYT ngày 17/03/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm
2010 và tầm nhìn 2020;
Theo đề nghị của ông Cục trưởng Cục Phòng,
chống HIV/AIDS Việt Nam - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010 (bản kèm theo) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu Chương trình hành động phòng, chống các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục đến năm 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động phòng, chống STI):
a) Mục tiêu chung:
Hạ thấp tỷ lệ mắc STI trong cộng đồng, góp phần khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2010.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
- 100% số quận, huyện có cán bộ phụ trách chương trình phòng, chống STI;
- Khống chế tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm STI dưới 10%;
- Trên 80% dân số ở độ tuổi 15 - 49 có hiểu biết cơ bản về STI;
- 80% các trường hợp STI đã phát hiện được chẩn đoán và điều trị đúng theo hướng dẫn quốc gia;
- 100% phụ nữ có thai quản lý tại tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và 80% tại tuyến huyện ở những tỉnh triển khai giám sát trọng điểm được xét nghiệm sàng lọc giang mai;
- 100% đơn vị Da liễu cấp tỉnh được cung ứng đủ thuốc, hoá chất sinh phẩm và các trang thiết bị thiết yếu phục vụ chẩn đoán và điều trị STI;
- 20 tỉnh thực hiện giám sát trọng điểm STI;
- 100% các đối tượng có hành vi nguy cơ cao đến khám tại các cơ sở da liễu được tư vấn và tự nguyện làm xét nghiệm phát hiện HIV.
2.1. Giải pháp xã hội
a) Tăng cường sự ủng hộ, tham gia chương trình phòng, chống STI của chính quyền các cấp và các ban ngành, đoàn thể có liên quan:
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động lãnh đạo chính quyền địa phương và các ban ngành đoàn thể liên quan như:Lao động Thương binh xã hội, Công an, Hội phụ nữ, Thanh niên, Hội nông dân....ủng hộ và tham gia chương trình phòng, chống STI tại cộng đồng;
- Phối hợp với các ngành lao động - thương binh và xã hội, công an để quản lý và điều trị STI cho các đối tượng đang ở trong trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh và cơ sở bảo trợ xã hội.
b) Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành các chính sách, chế độ, quy định liên quan đến lĩnh vực phòng, chống STI.
2.2. Giải pháp kỹ thuật
a) Đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng can thiệp của Chương trình về nguy cơ lây nhiễm HIV và khả năng lây truyền HIV qua đường tình dục:
- Liên tục triển khai các hoạt động thông tin - giáo dục -truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó có lồng ghép nội dung tuyên truyền về phòng, chống STI nhằm nâng cao nhận thức, giảm sự lo ngại của người mắc STI khi tiếp cận các dịch vụ y tế để triển khai tốt hơn công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Phối hợp và đa dạng hoá các hình thức thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống STI.