ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2022/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 28 tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI BAN
HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 05/2017/QĐ-UBND NGÀY 12 THÁNG 4 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên
quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường 17
tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
23/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng
nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; Nghị định số 98/2019/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật; Thông tư số
06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu
tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 3016/TTr-SXD ngày 15/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp xây
dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Yên Bái
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Yên Bái:
1. Sửa đổi Điều
2 về quy định phân cấp nghĩa trang và cơ sở hỏa táng như sau:
“Điều 2. Phân cấp quy mô, quản
lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Nghĩa trang và cơ sở hỏa táng được
phân cấp theo quy định tại Phụ lục 1, Bảng 1.3 (mục 1.3.5, 1.3.7) Phân cấp công
trình cung cấp cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật (công trình hạ tầng kỹ thuật),
Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 15 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng:
1. Nghĩa trang quốc gia: Cấp I với
mọi quy mô;
2. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện
tích đất trên 60 ha;
3. Nghĩa trang cấp II: Có quy mô diện
tích đất từ 30 ha đến 60 ha;
4. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô
diện tích đất từ 10 ha đến dưới 30 ha;
5. Nghĩa trang cấp IV: Có quy mô diện
tích đất nhỏ hơn 10 ha;
6. Cơ sở hỏa táng: Cấp II với mọi
quy mô.”
2. Bổ sung khoản
7 vào sau khoản 6, Điều 2 như sau:
“7. Phân cấp quản lý nghĩa trang và
cơ sở hỏa táng
a) Ủy ban nhân dân tỉnh: Quản lý
chung các nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, trong đó trực tiếp
quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I; nghĩa trang nằm trên địa bàn từ hai (02)
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên (không phụ thuộc vào cấp nghĩa trang) và
các cơ sở hỏa táng. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thuộc cấp tỉnh
quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Chịu
trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp II, III, nghĩa
trang nằm trên địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp xã trở lên.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã: Chịu
trách nhiệm quản lý các nghĩa trang cấp IV nằm trên địa bàn của mình.”
3. Sửa đổi, bổ sung
vào Điều 3 như sau:
“Điều 3. Các nguyên tắc đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng phải được quy hoạch. Khi lựa chọn địa điểm nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
phải nghiên cứu khả năng phục vụ cho liên vùng, liên đô thị.
2. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng
nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng,
bảo vệ môi trường. Nghĩa trang xây dựng mới phải bố trí phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, phù hợp với phát triển đô thị hoặc khu dân cư nông thôn, không ảnh hưởng
đến môi trường dân cư xung quanh, không ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho sinh
hoạt; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải đặt ở cuối hướng gió chủ đạo so với
khu dân cư đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường theo quy định tại Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD được Ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Công trình nghĩa trang phải đảm
bảo thuận tiện cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng theo quy định tại Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về Xây dựng công trình đảm bảo người khuyết tật tiếp cận sử dụng
QCVN 10:2014/BXD được ban hành kèm theo Thông tư số 21/2014/TT-BXD ngày
29/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Việc táng phải phù hợp với tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương, đảm bảo nếp sống
văn minh hiện đại.
5. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ
sở hỏa táng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai, tiết kiệm và
hiệu quả; bảo đảm an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
6. Trường hợp đặc biệt được xem xét
chấp thuận chôn cất trong khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo phải
đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không nằm trong khu vực nội thị
thành phố, thị xã, thị trấn, khu đông dân cư.
b) Trường hợp khác thì Ủy ban nhân
dân cấp huyện xem xét chấp thuận khi đáp ứng các yêu cầu về xử lý môi trường
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành khác.
7. Các nguyên tắc khác thực hiện
theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ, Nghị định số
98/2019/NĐ-CP ngày 27/12/2019 của Chính phủ và các quy định pháp luật hiện hành
khác.”.
4. Sửa đổi khoản
1, khoản 2, khoản 4, Điều 5 như sau:
“Điều 5. Quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Nội dung quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định tại Điều 8, Nghị định
số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ và các văn bản quy định khác có
liên quan.
2. Các nghĩa trang và cơ sở hỏa
táng khi tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch
đô thị, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên quan và phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”.
4. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo các quy
định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị, Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật hiện hành về quy hoạch xây dựng.”.
5. Bổ sung khoản
9 vào sau khoản 8, Điều 5 như sau:
“9. Nghĩa trang xây dựng theo hình
thức xã hội hóa phải dành tối thiểu 10% diện tích đất mai táng đã đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để Ủy ban nhân dân các cấp giải quyết việc phục vụ đối tượng
chính sách xã hội trên địa bàn. Quỹ đất này được chủ đầu tư nghĩa trang bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thống nhất quản lý, khai thác. Đối tượng
chính sách xã hội khi chết được bố trí đất là những đối tượng được hỗ trợ chi
phí mai táng theo quy định của pháp luật hiện hành về chính sách trợ giúp xã hội
đối với đối tượng bảo trợ xã hội.”
6. Sửa đổi khoản
1, khoản 2, Điều 6 như sau:
“1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cải
tạo, đóng cửa hoặc di chuyển nghĩa trang cấp I và nghĩa trang liên huyện trên địa
bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với quy hoạch được duyệt và điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế
của địa phương để lập kế hoạch tiến độ thực hiện và quyết định cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang nhân dân cấp II, cấp III trên địa bàn huyện.”
7. Bổ sung khoản
3 vào sau khoản 2, Điều 6 như sau:
“3. Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ
quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và điều kiện thực tế ra quyết định cải tạo, đóng cửa,
di chuyển nghĩa trang nhân dân và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn xã theo
phân cấp tại khoản 2, Điều 1 Quyết định này trên địa bàn theo quy hoạch được
phê duyệt.”
8. Sửa đổi điểm
e điểm g khoản 1, điểm b khoản 2 và sửa khoản 4, Điều 11 như sau:
“e) Tổ chức lập, xác định giá dịch
vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
g) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận phương án do chủ đầu tư lập giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ
cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng đối với các nghĩa trang,
cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để chủ đầu tư
làm cơ sở phê duyệt.”.
“b) Phối hợp với Sở Xây dựng để kiểm
tra định kỳ và kiểm tra đột xuất việc tuân thủ các quy định về hoạt động xây dựng,
quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xây dựng, quản lý nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn
tỉnh;”.
“4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về đất đai và môi trường đối với các hoạt động của nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tích hợp quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch khác.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị
xã, thành phố; các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử
lý các hành vi vi phạm trong việc sử dụng đất xây dựng nghĩa trang; các hành vi
vi phạm trong việc vệ sinh môi trường tại các nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh.”
Điều 2.
Thay thế cụm từ và bãi bỏ Điều 4 của Quy định về phân cấp
xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Yên
Bái ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
1. Thay thế cụm
từ “quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh” bằng cụm từ “quy hoạch hệ thống đô thị và
nông thôn, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch ngành có liên
quan” tại khoản 2, khoản 5, Điều 5 và khoản 2, Điều 6.
2. Bãi bỏ Điều
4 của Quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Yên Bái, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND tỉnh (TH);
- Lưu: VT, XD.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Huy Tuấn
|