ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày 22 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ
TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04/4/2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2015/TTLT/BNG-BNV ngày 28/6/2015 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở
Nội vụ
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 09/2010/QĐ-UBND ngày 20/4/2010 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại
vụ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra
VBQPPL-Bộ TP;
- TT tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- TT Tin học tỉnh (Công báo);
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND Ngày 22/02/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về công tác ngoại vụ và công tác biên giới lãnh thổ quốc gia (sau đây gọi chung
là công tác đối ngoại) của địa phương; các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Ngoại vụ thực hiện chức năng tham mưu cho Tỉnh ủy thông qua Ban cán sự đảng UBND tỉnh về chủ
trương hội nhập quốc tế, định hướng mở rộng
quan hệ và triển khai toàn diện công tác đối ngoại của địa
phương; tổ chức, quản lý công tác đối ngoại Đảng tại địa phương theo các quy định
của Đảng.
3. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về công tác đối ngoại địa
phương.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm và hàng năm, các chương trình đề án, dự án về công tác đối ngoại; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về công tác đối ngoại thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Dự thảo văn bản
quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức, đơn
vị thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch
UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác đối ngoại địa
phương.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối
ngoại địa phương sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Tham mưu cho Tỉnh ủy về công tác đối
ngoại:
a) Định hướng mở rộng quan hệ đối ngoại,
chủ trương và lộ trình hội nhập quốc tế của địa phương; xây dựng các văn bản chỉ
đạo, nghị quyết chuyên đề, chương trình, kế hoạch, đề án hoạt động đối ngoại của
Tỉnh ủy; định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp và đề xuất các biện pháp liên quan đến
công tác đối ngoại của Tỉnh ủy.
b) Quán triệt và thực hiện các chủ
trương, chính sách và quy định liên quan đến công tác đối ngoại của Đảng và Nhà
nước.
c) Theo dõi và đôn
đốc việc thực hiện các chủ trương công tác đối ngoại của Tỉnh ủy, việc triển
khai các hoạt động đối ngoại của Đảng theo các định hướng chủ trương và chương
trình đã được Tỉnh ủy phê duyệt.
d) Làm cơ quan đầu mối giúp Tỉnh ủy
quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của địa phương; phối
hợp hoạt động đối ngoại của Tỉnh ủy, chính quyền, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, tổ chức nhân dân tại địa phương.
5. Về công tác hợp
tác quốc tế:
a) Tham mưu về công tác hợp tác, hội
nhập quốc tế của địa phương phù hợp với đường lối chính sách đối ngoại của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế
hoạch hợp tác và hội nhập quốc tế của địa phương, các đề án thiết lập quan hệ hữu
nghị hợp tác của địa phương với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao
theo quy định.
c) Làm đầu mối
quan hệ của UBND tỉnh với các cơ quan đại diện ngoại giao cơ quan lãnh sự nước
ngoài, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
6. Về công tác
kinh tế đối ngoại:
a) Giúp UBND tỉnh trong công tác ngoại
giao kinh tế, xây dựng và triển khai các chương trình hoạt động đối ngoại phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Làm đầu mối quan hệ của UBND tỉnh
với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du
lịch, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương
ở nước ngoài.
7. Về công tác văn hóa đối ngoại:
a) Giúp UBND tỉnh trong công tác ngoại
giao văn hóa, xây dựng và triển khai các chương trình, kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược ngoại giao văn hóa trong từng thời kỳ.
b) Làm đầu mối quan hệ của UBND tỉnh
với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong việc tổ
chức các sự kiện văn hóa đối ngoại tại địa phương và giới thiệu, quảng bá hình ảnh,
con người văn hóa của địa phương ở nước ngoài.
8. Về công tác
người Việt Nam ở nước ngoài:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và chính sách đối
với người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương.
b) Tổ chức thông tin, tuyên truyền về
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người Việt Nam ở nước
ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của
họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập tại địa phương.
c) Định kỳ tổng
kết, đánh giá và đề xuất ý kiến giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, báo
cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác
lãnh sự và bảo hộ công dân:
a) Quản lý hoạt động xuất nhập cảnh của
cán bộ công chức thuộc đối tượng sử dụng hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ; tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, quản lý và đề nghị cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại địa phương theo
quy định.
b) Xử lý các vấn đề phát sinh trong
công tác bảo hộ công dân đối với người Việt Nam ở nước ngoài có liên quan đến địa
phương, bảo vệ lợi ích của ngư dân địa phương có liên quan đến yếu tố nước
ngoài và trong công tác lãnh sự đối với người Việt Nam ở
nước ngoài tại địa phương.
c) Làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
tại địa phương khi được Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
10. Về công tác
biên giới lãnh thổ quốc gia:
a) Là cơ quan thường trực của UBND tỉnh
về công tác biên giới, lãnh thổ quốc gia; giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác biên giới, lãnh thổ tại địa phương theo quy định của pháp
luật và chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Ngoại giao và Bộ, ngành liên
quan.
b) Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới, lãnh
thổ quốc gia và các vấn đề nảy sinh trên biên giới đất liền và trên biển tại tỉnh,
c) Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên
truyền phổ biến pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên
giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản
đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương; kiểm tra, đôn đốc
hướng dẫn các cơ quan đơn vị địa phương về các vấn đề quản
lý nhà nước về biên giới, lãnh thổ.
11. Về công tác
lễ tân đối ngoại:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về lễ
tân đối ngoại thuộc tỉnh.
b) Đề xuất, xây dựng và ban hành các
văn bản quy định về công tác lễ tân đối ngoại thuộc tỉnh; tổ chức kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Chủ trì về lễ tân và hậu cần cho
các đoàn của lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài; tổ chức thực hiện
công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và làm việc với
lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại tỉnh.
12. Về công tác
thông tin đối ngoại:
a) Làm đầu mối quan hệ với Bộ Ngoại
giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai chương
trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
b) Cung cấp thông tin của tỉnh cho Bộ
Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và các cơ quan chức năng để phục vụ công
tác tuyên truyền đối ngoại; phối hợp
với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá
của tỉnh ở nước ngoài.
c) Thống nhất quản lý phóng viên nước
ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh; xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc
tiếp và trả lời phỏng vấn của lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng,
theo dõi và quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp
luật.
13. Về công tác
tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào:
a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa
phương (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm làm việc tại tỉnh (đoàn vào).
b) Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu
mối liên hệ với Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương và
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn
ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn ra, theo dõi, thống kê, tổng hợp các
đoàn ra thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện các
kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm và
làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban,
ngành, địa phương về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê tổng hợp
các đoàn vào thuộc quyền quản lý của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
14. Về công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế:
a) Thực hiện tổ chức và quản lý các hội
nghị, hội thảo quốc tế tại địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Đầu mối tiếp nhận hồ sơ, thẩm định
nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế; hướng dẫn, kiểm tra, các cơ quan đơn vị
địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế,
15. Về công tác
ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa thuận
quốc tế tại tỉnh.
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa thuận
quốc tế tại tỉnh.
16. Về công tác
phi chính phủ nước ngoài:
a) Làm cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; cho ý kiến về việc
cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các hoạt động khác của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; hướng dẫn,
hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát,
xây dựng và triển khai các dự án tài trợ theo quy định của
pháp luật; kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban
công tác phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
b) Quản lý các hoạt động quan hệ và vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh; xây dựng chương trình, kế hoạch
và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa phương trong vận động viện trợ phi chính phủ
nước ngoài.
c) Thẩm định các chương trình, dự án
và các khoản viện trợ ký kết với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đảm bảo
yêu cầu về chính trị đối ngoại; đôn đốc công tác quản lý
và báo cáo tài chính đối với các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Là cơ quan thường trực Ban công
tác phi chính phủ nước ngoài của tỉnh.
17. Về công tác
thanh tra ngoại giao:
a) Thực hiện công tác thanh tra hành
chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy định.
b) Tiến hành thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn,
kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định; kiến nghị đình chỉ việc thi hành hoặc
hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
18. Về công tác bồi
dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại:
a) Đề xuất, xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức và chuyên môn,
nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức của tỉnh.
b) Đầu mối phối hợp với Bộ Ngoại giao
và các cơ quan liên quan trong triển khai các chương trình
bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ,
công chức của tỉnh.
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
20. Thực hiện cải cách hành chính
theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của UBND tỉnh, tổ chức
ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; phối hợp
với Bộ Ngoại giao xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa
phương toàn quốc.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở; quản lý tổ chức, biên chế,
thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
22. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của UBND tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tỉnh
ủy và UBND tỉnh phân công,
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Ngoại vụ có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao; báo cáo trước
HĐND tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh theo
yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của pháp luật; việc
miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Hợp tác quốc tế;
- Phòng Lãnh sự - Người Việt Nam ở nước
ngoài;
- Phòng Quản lý biên giới.
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ
hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với người
đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các phòng thuộc Sở do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ
của UBND tỉnh. Căn cứ chức năng nhiệm vụ, khối lượng công việc và biên chế của
từng phòng, Giám đốc sở quyết định số lượng cấp phó của người đứng đầu phòng
nhưng không quá 02 cấp phó.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức của
Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, được cấp có thẩm
quyền giao.
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức hàng năm, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
viên chức theo quy định của pháp luật, bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Ngoại
vụ ban hành Quy chế làm việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
Quá trình thực hiện, nếu có vấn đề
phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Ngoại vụ trao đổi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.