UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
02/2011/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 13 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư 10/2010/TT - BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải,
Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn
tỉnh Hải Dương”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân các các cấp; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Lê Hồng Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2011/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định nội dung về công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã
trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, thị xã; UBND xã phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân
liên quan đến quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hải
Dương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Đường
huyện là đường bộ nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành
chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện được cấp có thẩm
quyền quyết định.
2. Đường
xã là đường bộ nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, bản và
đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cơ quan
quản lý đường huyện là Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Cơ quan
quản lý đường xã là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
5. Công
trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, đèn tín hiệu,
biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, rào chắn, đảo giao thông, dải phân
cách, cột cây số, tường, kè, hệ thống thoát nước, trạm kiểm tra tải trọng xe,
trạm thu phí và các công trình, thiết bị phụ trợ đường bộ khác.
6. Bảo trì
công trình là các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thường và đảm bảo
an toàn sử dụng công trình.
Công tác bảo
trì đường huyện, đường xã bao gồm công tác bảo dưỡng thường xuyên; sửa chữa định
kỳ và sửa chữa đột xuất.
7. Bảo dưỡng
thường xuyên là các công việc được tiến hành thường xuyên nhằm phòng ngừa
và khắc phục kịp thời những hư hỏng nhỏ của các bộ phận công trình và thiết bị.
Hạn chế sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn. Các công việc này
được thực hiện thường xuyên liên tục hàng ngày, hàng tuần trên toàn bộ tuyến đường,
để đảm bảo giao thông vận tải đường bộ được an toàn, thông suốt và êm thuận.
8. Công
tác sửa chữa định kỳ bao gồm công tác sửa chữa vừa và công tác sửa chữa lớn.
a) Sửa chữa vừa
là sửa chữa những hư hỏng, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ phận, kết
cấu công trình có thể ảnh hưởng đến chất lượng khai thác đường bộ và gây mất an
toàn khai thác.
b) Sửa chữa lớn
là công việc sửa chữa tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận
công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của công trình.
9. Sửa chữa
đột xuất là công việc sửa chữa công trình đường bộ chịu các tác động đột xuất
như mưa bão, lũ, lụt, động đất, va đập, cháy hoặc những tác động đột xuất khác
dẫn tới những hư hỏng, xuống cấp cần được sửa chữa kịp thời để đảm bảo giao
thông.
Điều 4. Yêu cầu của công tác quản lý và bảo trì đường huyện,
đường xã.
Thực hiện
theo khoản 1, 2, 3, 5 điều 4 Thông tư 10 /2010/TT-BGTVT ngày 19/4/2010 của Bộ
Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
1. Đường huyện,
đường xã và các công trình đường bộ sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo, sửa chữa lớn, sửa chữa vừa phải được nghiệm thu và bàn giao
cho đơn vị quản lý, sử dụng. Đơn vị quản lý sử dụng có trách nhiệm tổ chức quản
lý, bảo trì theo quy định. Thời hạn bảo trì công trình được tính từ ngày nghiệm
thu công trình đưa vào khai thác sử dụng.
2. Công tác
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã được thực hiện theo quy trình bảo trì. Nội
dung quy trình bảo trì tuân thủ các quy định của Tiêu chuẩn về quản lý, bảo trì
công trình xây dựng và Sổ tay bảo dưỡng đường giao thông nông thôn của Bộ Giao
thông vận tải.
a) Đối với
công trình xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới;
dự án có chuyển giao công nghệ mới, thì việc lập quy trình bảo trì do nhà thầu
thiết kế hoặc nhà thầu cung cấp thiết bị kỹ thuật lập, bàn giao cho cơ quan quản
lý đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân bảo trì, khai thác đường bộ cùng với hồ sơ
hoàn công. Chi phí cho việc lập quy trình bảo trì được tính vào tổng mức đầu tư
của dự án.
b) Đối với
các công trình không thuộc điểm a, khoản 2 của Điều này các tổ chức, cá nhân thực
hiện công tác quản lý, bảo trì theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các qui định hiện
hành.
c) Đối với
công trình đầu tư theo hình thức: BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao),
BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh), BT (Xây dựng - Chuyển giao), PPP (Hợp
tác công - tư); Nhà đầu tư phải căn cứ quy mô công trình nêu tại điểm a khoản 2
của Điều này để lập quy trình bảo trì, gửi tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ký kết và thực hiện Hợp đồng dự án BOT, BTO, BT, PPP để chấp thuận trước khi
hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Áp dụng theo các quy định hiện
hành đối với các công trình không thuộc điểm a khoản 2 của điều này.
3. Nhà thầu
thực hiện công tác bảo trì đường huyện, đường xã phải thực hiện đầy đủ yêu cầu
về an toàn, vệ sinh và môi trường theo quy định sau:
a) Khi thực
hiện công tác bảo trì Nhà thầu phải có biện pháp, tiến độ, bố trí thời gian và
tổ chức thi công hợp lý, đủ biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông, phân luồng,
phân làn và có người gác hướng dẫn giao thông đảm bảo cho người, phương tiện
tham gia giao thông qua lại an toàn, thông suốt theo phương án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Tuân thủ
các quy định của Luật bảo vệ môi trường; các quy phạm an toàn lao động; an toàn
trong thi công; an toàn lao động trong sử dụng máy móc, thiết bị thi công.
4. Công tác bảo
trì sau khi nghiệm thu, bàn giao cho chủ quản lý khai thác (cơ quan quản lý đường
huyện, đường xã) phải được bảo hành trong thời gian tối thiểu 12 tháng (mười
hai tháng) đối với sửa chữa định kỳ hoặc bước 2 quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 6 của Quy định này. Đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, phải đảm bảo
hoạt động hiệu quả, an toàn đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ BẢO TRÌ ĐƯỜNG
HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 5. Nội dung Quản lý đường huyện, đường xã
1. Lưu trữ,
quản lý và sử dụng hồ sơ hoàn công công trình xây dựng mới, sửa chữa định kỳ, sửa
chữa đột xuất phục vụ công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã;
2. Lập hồ sơ
quản lý đối với đường huyện theo khoản 2, điều 5 Thông tư 10 /2010/TT-BGTVT ngày
19/4/2010 của Bộ Giao thông vận tải, cụ thể như sau:
a) Quản lý hồ
sơ, tài liệu kỹ thuật có liên quan.
- Đối với
công trình cầu: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt dọc,
mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc
lộ giới, hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật
kết quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần
tra, kiểm tra cầu.
- Đối với
công trình đường bộ, kè bảo vệ đường bộ, cống trên đường bộ, các công trình
nhân tạo tương tự: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ, mặt cắt
dọc, mặt cắt ngang, mặt cắt địa chất, hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc
lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; lập bình đồ duỗi thẳng và lập các biến động về
tổ chức giao thông sử dụng đất dành cho đường bộ, sổ tuần đường, cập nhật kết
quả các đợt kiểm tra, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
- Đối với bến
phà đường bộ: gồm các tài liệu trích hồ sơ hoàn công như bình đồ (kể cả bình đồ
bố trí phao tiêu, đèn tín hiệu hướng dẫn giao thông thủy khi đi qua khu vực bến
phà), tổ chức giao thông, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang bến, hồ sơ đền bù giải
phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hồ sơ cấp phép thi công; cập nhật các thay đổi
về luồng về lưu lượng người, phương tiện tham gia giao thông; các thay đổi về tổ
chức giao thông, kết quả kiểm tra và dự án sửa chữa định kỳ.
- Hồ sơ quản
lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn
đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi
phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
b) Bảo quản hồ
sơ, tài liệu: hồ sơ, tài liệu phải được lưu giữ, bảo quản tại các nơi lưu giữ đảm
bảo việc sử dụng lâu dài; đánh ký hiệu đối với từng công trình để dễ tìm khi cần
thiết.
3. Lập hồ sơ
quản lý đối với đường xã.
- Lập hồ sơ mạng
lưới đường xã, trên đó thể hiện từng vị trí cầu cống.
- Thống kê hiện
trạng công trình trên tuyến
Điều 6. Nội dung bảo trì đường huyện, đường xã.
1. Bảo dưỡng
thường xuyên.
a) Đối với đường
huyện: Nội dung công tác bảo dưỡng thường xuyên theo phụ lục 1. Tùy theo điều
kiện thực tế, tình trạng từng tuyến đường và nguồn kinh phí, UBND cấp huyện lập
kế hoạch lựa chọn các công việc cần thiết để thực hiện cho phù hợp với điều kiện
thực tế của địa phương.
b) Đối với đường
xã: Nội dung công tác bảo dưỡng thường xuyên theo phụ lục 2. Tùy theo điều kiện
thực tế, tình trạng từng tuyến đường và nguồn kinh phí, UBND cấp xã lập kế hoạch
lựa chọn các công việc cần thiết để thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
2. Sửa chữa định
kỳ.
Căn cứ hiện
trạng từng tuyến đường để sửa chữa, khắc phục những biểu hiện xuống cấp của bộ
phận, kết cấu công trình. Nội dung công tác sửa chữa định kỳ theo phụ lục 3.
3. Sửa chữa đột
xuất
Đơn vị trực
tiếp quản lý phải chủ động, tích cực huy động lực lượng, vật tư, thiết bị để tổ
chức đảm bảo giao thông và hướng dẫn phân luồng xe; đồng thời báo cáo đơn vị quản
lý cấp trên; kịp thời thông báo đến phương tiện thông tin đại chúng khi cầu đường
bị hư hỏng nặng. Sửa chữa đột xuất chia làm hai bước theo phụ lục 4.
Điều 7. Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức trong công tác
quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
1. Bảo dưỡng
thường xuyên.
a) Áp dụng
tiêu chuẩn kỹ thuật bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định
số 1527/2003/QĐ-BGTVT ngày 28/5/2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
b) Áp dụng tập
Định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số
3479/2001/QĐ-BGTVT ngày 19 tháng 10 năm 2001 của Bộ Giao thông vận tải.
c) Các hạng mục
không có trong các văn bản ở điểm a, b khoản 1 Điều này, được phép tham khảo áp
dụng các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá tương ứng của các ngành khác hoặc của địa
phương đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Việc áp dụng
các tiêu chuẩn, định mức, đơn giá có thể được điều chỉnh khi được cơ quan có thẩm
quyền ban hành các bộ định mức, đơn giá mới theo thời điểm thực hiện công
trình.
2. Sửa chữa định
kỳ, sửa chữa đột xuất: Áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức quy định như đối
với công trình trong sửa chữa và xây dựng cơ bản hiện hành.
Điều 8. Nguồn vốn, quản lý bảo trì đường huyện, đường xã.
1. Nguồn vốn:
a) Đối với đường
huyện: Từ nguồn chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm của UBND huyện,
thành phố, thị xã và các nguồn vốn khác.
b) Đối với đường
xã: Từ nguồn chi thường xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm của UBND xã, phường,
thị trấn và các nguồn vốn khác.
2. Quản lý và
sử dụng kinh phí quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã theo quy định hiện hành
Điều 9. Trách nhiệm về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã.
1. Trách nhiệm
Sở Giao thông vận tải:
a) Hướng dẫn
thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã, các tiêu chuẩn,
định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý, bảo trì đường huyện,
đường xã.
b) Lực lượng
thanh tra giao thông phối hợp với chính quyền địa phương (khi có đề nghị) để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ công trình đường bộ, quản lý sử dụng đất trong hành lang
an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
c) Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện về quản lý, bảo trì và đầu tư xây dựng cải tạo nâng cấp
đường huyện, đường xã.
d) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đối với các đơn vị được giao
quản lý đường huyện, đường xã.
2. Trách nhiệm
của các sở, ngành liên quan
Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, phối hợp thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường huyện, đường xã theo
quy định.
3. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã.
a) Bố trí
kinh phí thực hiện Quản lý và bảo trì đường huyện trong dự toán chi thường
xuyên hàng năm của UBND huyện, thành phố, thị xã.
b) Chỉ đạo
phòng ban chuyên môn trực thuộc thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực giao thông, hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì đường
huyện, đường xã.
c) Đối với việc
cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác, chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện quản
lý bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
d) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện.
đ) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục nhân dân hiểu, thực hiện các quy định về phạm
vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
e) Có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý hoặc đột xuất về công tác quản lý, bảo
trì hệ thống đường địa phương về Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo.
g) Quản lý sử
dụng đất trong chỉ giới xây dựng theo quy định của pháp luật. Phát hiện và xử
lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn
đường bộ.
h) Chỉ đạo
đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ.
i) Cấp, thu hồi
giấy phép thi công xây dựng liên quan đến các tuyến đường huyện.
k) Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Trách nhiệm
của Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
a) Bố trí
kinh phí thực hiện Quản lý và bảo trì đường xã trong dự toán chi thường xuyên
hàng năm của UBND xã, phường, thị trấn.
b) Tuyên truyền
hướng dẫn nhân dân thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về bảo vệ công
trình giao thông và an toàn giao thông đường bộ.
c) Đối với việc
cải tạo, nâng cấp đường đang khai thác, chỉ đạo nhà thầu thi công thực hiện quản
lý bảo trì, đảm bảo an toàn giao thông theo quy định.
d) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì đường xã.
đ) Quản lý việc
sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép đất
hành lang an toàn đường bộ.
e) Phối hợp với
đơn vị quản lý và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ.
g) Phối hợp
chặt chẽ với cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc xây dựng quy hoạch chung,
trong đó có kết cấu hạ tầng giao thông.
h) Kiên quyết
xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể và cá nhân xâm hại công trình
giao thông.
Điều 10. Các Quy định trái với
Quy định này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
đơn vị phản ánh về Sở Giao thông vận tải để báo cáo UBND tỉnh kịp thời giải quyết./.
PHỤ LỤC 1:
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG HUYỆN
TT
|
Công
việc thực hiện
|
1
|
Tuần tra,
kiểm tra thường xuyên
|
2
|
Sửa chữa nhỏ
(ổ gà, bong bật, lún cục bộ…)
|
3
|
Xử lý cao
su, sình lún
|
4
|
Phát cây, cắt
cỏ
|
5
|
Khơi rãnh
khi trời mưa
|
6
|
Phát quang
cây cỏ (cầu, cống)
|
7
|
Hót đất sụt
|
8
|
Thông thoát
nước công trình
|
9
|
Thanh thải
dòng chẩy
|
10
|
Vét rãnh, sửa
mái taluy
|
11
|
Bổ sung biển
báo
|
12
|
Bạt lề đường
|
13
|
Lau chùi cọc
tiêu, biển báo
|
14
|
Nắn sửa cọc
tiêu, biển báo, giải phân làn
|
15
|
Vệ sinh mặt
đường
|
16
|
Vệ sinh mặt,
mố, lan can cầu
|
17
|
Trực nhà trạm,
hạt
|
18
|
Cập nhật số
liệu cầu đường và thu thập tình hình bão lũ
|
19
|
Trực lũ bão
|
20
|
Quét vôi hệ
thống báo hiệu, lan can cầu
|
21
|
Sơn cột Km,
cột H, đầu cọc tiêu.
|
22
|
Sơn biển
báo + cột các loại
|
23
|
Kiểm tra
hàng tháng
|
24
|
Kiểm tra khẩn
cấp
|
25
|
Kiểm tra định
kỳ năm
|
PHỤ LỤC 2:
NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN ĐƯỜNG XÃ
TT
|
Công
việc thực hiện
|
1
|
Tuần tra,
kiểm tra thường xuyên
|
2
|
Sửa chữa nhỏ
(ổ gà, bong bật, lún cục bộ…)
|
3
|
Xử lý cao
su, sình lún
|
4
|
Phát cây, cắt
cỏ
|
5
|
Khơi rãnh
khi trời mưa
|
6
|
Phát quang
cây cỏ (cầu, cống)
|
7
|
Hót đất sụt
|
8
|
Bổ sung biển
báo
|
9
|
Bạt lề đường
|
10
|
Lau chùi cọc
tiêu, biển báo
|
11
|
Vệ sinh mặt
đường
|
12
|
Cập nhật số
liệu cầu đường và thu thập tình hình bão lũ
|
13
|
Trực lũ bão
|
14
|
Quét vôi hệ
thống báo hiệu, lan can cầu
|
15
|
Sơn cột Km,
cột H, đầu cọc tiêu.
|
16
|
Sơn biển
báo + cột các loại
|
17
|
Kiểm tra
hàng tháng
|
18
|
Kiểm tra khẩn
cấp
|
19
|
Kiểm tra định
kỳ năm
|
PHỤ LỤC 3:
NỘI DUNG CÔNG TÁC SỬA CHỮA ĐỊNH KỲ.
1. Đối với đường
bộ
Thời hạn sửa
chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được quy định theo loại kết cấu mặt đường và
lưu lượng xe tính toán thiết kế mặt đường theo bảng dưới đây.
TT
|
Loại
kết cấu mặt đường
|
Thời
hạn sửa chữa vừa
(năm)
|
Thời
hạn sửa chữa lớn
(năm)
|
1
|
Bê tông nhựa
|
4
|
12
|
2
|
Bê tông xi
măng
|
8
|
24
|
3
|
Đá dăm trộn
nhựa, đá dăm đen
|
3
|
9
|
4
|
Thấm nhập
nhựa; láng nhựa 2, 3 lớp
|
3
|
6
|
5
|
Đá dăm tiêu
chuẩn, cấp phối đá dăm
|
2
|
4
|
6
|
Cấp phối
thiên nhiên
|
1
|
3
|
Thời hạn quy
định sửa chữa vừa và sửa chữa lớn đường bộ được điều chỉnh bằng hệ số chiết giảm
phù hợp với điều kiện về thời gian sử dụng đường bộ và tăng trưởng lưu lượng
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Các hệ số này được vận dụng theo qui định
tương tự hệ số (Kt), (K1) tại các Phụ lục của Định mức bảo dưỡng thường xuyên
đường bộ hiện hành.
2. Đối với cầu
đường bộ:
- Cầu tạm:
Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
- Các cầu
khác: Công tác sửa chữa định kỳ phải căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ, kết
quả kiểm định.
3. Đối với hầm
đường bộ, bến phà: Ngoài sửa chữa theo quy trình vận hành khai thác phù hợp với
qui định, phải sửa chữa định kỳ căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ.
PHỤ LỤC 4:
NỘI DUNG CÔNG TÁC SỬA CHỮA ĐỘT XUẤT
1. Bước 1: Khẩn
trương khôi phục đảm bảo giao thông nhanh nhất, ổn định hoạt động giao thông vận
tải đường bộ, nhằm giảm thiểu thiệt hại, hạn chế tối đa tác động xấu đến kinh tế,
xã hội và môi trường.
Để thực hiện
bước 1 Chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó
được chỉ định ngay nhà thầu thi công và tư vấn thiết kế đủ năng lực (gọi chung
là nhà thầu) để thực hiện.
Sau khi hoàn
tất công việc bước 1, chậm nhất là 45 ngày làm việc, chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu
trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó chỉ đạo nhà thầu lập và hoàn chỉnh hồ
sơ hoàn công, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định hiện
hành.
2. Bước 2:
Khôi phục lại công trình về tiêu chuẩn kỹ thuật như trước khi xảy ra sự cố, gia
cố nhằm kiên cố hóa công trình, nâng cấp hoặc xây dựng mới; Bước 2 được thực hiện
theo trình tự, thủ tục quy định như đối với công trình xây dựng cơ bản.