Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 02/2008/QĐ-UBND
Ngày ban hành 30/01/2008
Ngày có hiệu lực 09/02/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Thương Lượng
Lĩnh vực Đầu tư,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 02/2008/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 30 tháng 01 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 01/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái". Quyết định này thay thế Quyết định số 232/2005/QĐ-UBND ngày 04/8/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định một số nội dung quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Khoản 4 Điều 46 Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại tỉnh Yên Bái ban hành kèm theo Quyết định số 122/2005/QĐ-UBND ngày 17/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái và Quyết định số 58/2002/QĐ-UB ngày 13/3/2002 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về thẩm tra và phê duyệt quyết toán.

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các đơn vị chủ đầu tư và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Hoàng Thương Lượng

 

QUY ĐỊNH

MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và các dự án thực hiện đầu tư trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Không áp dụng các quy định nêu trong văn bản này về phân cấp quyết định đầu tư, lập dự án, quyết toán vốn đầu tư, công tác đấu thầu đối với các dự án không thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 2. Trách nhiệm của người uỷ quyền và người được uỷ quyền

1. Người uỷ quyền chịu trách nhiệm về sự uỷ quyền của mình theo quy định của pháp luật.

2. Người được uỷ quyền (Giám đốc các Sở; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu) chịu trách nhiệm trước pháp luật và người uỷ quyền về nội dung quyết định phê duyệt của mình.

Điều 3. Quy định về chế độ báo cáo

1. Các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý, các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành (đối với các dự án xây dựng theo chuyên ngành) theo định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và cả năm về tình hình thực hiện dự án; báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành các biểu mẫu và hướng dẫn các đơn vị chủ đầu tư thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực hiện dự án và giám sát đánh giá dự án đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc thực hiện chế độ gửi báo cáo và kiến nghị các hình thức xử lý theo quy định của pháp luật nếu các đơn vị chủ đầu tư vi phạm chế độ báo cáo.

2. Các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý và các dự án của các Nhà đầu tư thực hiện đầu tư trên địa bàn, đơn vị chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền quản lý dự án có trách nhiệm lập và gửi báo cáo về các cơ quan: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê, Sở Xây dựng, Sở Xây dựng chuyên ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án đầu tư để các cơ quan chức năng tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện dự án; giám sát đánh giá dự án đầu tư theo định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm trừ các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn Quốc phòng và An ninh. Các đơn vị chủ đầu tư có trách nhiệm phản ánh những vướng mắc, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án trên địa bàn và kiến nghị những vấn đề cần giải quyết thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương.

3. Thời hạn báo cáo:

a) Với các dự án do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý:

[...]