ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02
/2007/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 19 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP
NGHĨA TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1l/2003;
Căn
cứ Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ V/v ban hành điều lệ
quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa;
Xét
đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình 917/LĐTBXH ngày
03/11/2006 V/v ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa;
Theo
đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 482/TTr -SNV ngày 06/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa tỉnh Lâm Đồng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 95/1999/QĐ-UB ngày 30/7/1999 của UBND
tỉnh Lâm Đồng V/v ban hành Quy chế xây dựng và quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tư pháp, Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã , thành phố thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết địng số: 02/2007 /QĐ- UBND ngày 19 tháng 01 năm 2007
của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được xây dựng bằng
sự đóng góp tự nguyện theo trách nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp cá nhân trong tỉnh để cùng nhà nước chăm sóc người có công với
cách mạng.
Điều
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được thành lập ở
các cấp sau:
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở tỉnh.
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở huyện, thị xã và thành phố Đà Lạt
(gọi chung là cấp huyện ).
3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở xã, phường , thị trấn ( gọi chung
là cấp xã ).
Điều
3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa không thuộc ngân
sách nhà nước, Quỹ được tổ chức kế toán và quyết toán thu, chi đúng chế độ kế
toán, tài chính hiện hành .
Điều
4.
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh, cấp huyện có con dấu riêng
Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước để theo dõi toàn bộ các khoản thu chi.
3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa không cho vay để sinh lợi, kết dư
được tuân chuyển sang năm tiếp theo.
4. Việc vận động đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa được thực hiện
mỗi năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Thương binh liệt sĩ ( 27 tháng 7 ). Tổ
chức, cá nhân có thể ủng hộ một lần hoặc nhiều lần trong một năm.
Điều
5.
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở mỗi cấp có Ban Quản lý riêng.
2. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cùng cấp và trước pháp luật về tổ chức, quản lý và sử
dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Điều
6.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chỉ đạo,
kiểm tra thanh tra việc quản lý, sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa theo quy định của
Quy chế này.
2. Sở Tài chính và kho bạc nhà nước tỉnh Lâm đồng có trách
nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thu, chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa theo
đúng quy định của pháp luật về tài chính, kế toán, thống kê.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì vận động xây
dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa và cùng với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tham
gia chỉ đạo việc quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG ĐÓNG GÓP QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP
NGHĨA
Điều
7.
1.
Đối tượng được vận động đóng góp Quỹ đền
ơn đáp nghĩa bao gồm:
a)
Công dân Việt Nam đang làm việc tại: - Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
- Các
cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân;
- Các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh,
- Cơ
sở văn hoá, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học, thể dục thể thao và các ngành sự
nghiệp khác;
b)
Người Việt Nam làm việc, học tập và sinh sống ở nước ngoài,
c)
Người làm nghề tự do khác;
d)
Các tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam đóng trên địa bàn tỉnh;
2.
Các đối tượng không thuộc diện vận động
đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa :
-
Người dưới 18 tuổi, người trên 55 tuổi đối với nữ và trên 60 tuổi đối với nam;
- Các
đối tượng đang hưởng trợ cấp, phụ cấp theo Pháp lệnh ưu đãi nguời có công với
cách mạng;
- Người tàn tật theo quy
định của pháp luật về người tàn tật;
-
Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp Xã hội, hộ đói
nghèo (đã được cấp sổ thực hiện chính sách đối với hộ đói nghèo),
- Học
sinh, sinh viên đang học ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề;
Quỹ
đền ơn đáp nghĩa hoan nghênh và tiếp nhận tinh thần tự nguyện ủng hộ Quỹ đền ơn
đáp nghĩa của các đối tượng quy định tại khoản 2 điều này và tất cả các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa .
Điều
8. Đối tượng vận động đóng góp Quỹ đền ơn
đáp nghĩa quy định cho từng cấp như sau:
1. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã vận động: những người làm việc
học tập trên địa bàn do áp xã trực tiếp quản lý.
Đối
tượng thuộc diện vận động, đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghiã cấp tỉnh, cấp huyện
thì không thuộc diện đóng góp Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã.
2. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp huyện vận động đối với:
-
Những người đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp cấp
huyện; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp trên địa bàn do cấp huyện trực tiếp quản lý, cơ quan quân sự và
công an huyện.
- Các
doanh nghiệp của Việt Nam đóng trên địa bàn cấp huyện và doanh nghiệp tư nhân
có sử dụng dưới 50 lao động.
3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh vận động đối với:
-
Những người đang làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính - sự nghiệp cấp
tỉnh; các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị -xã hội, các lở chức xã hội nghề
nghiệp trên địa bàn do cấp tỉnh trực tiếp quai lý; cơ quan quân sự và công an
tỉnh.
- Các
tổ chức, doanh nghiệp của Việt Nam do cấp tỉnh trực tiếp quản lý (kể cả các
doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ phần hoá) và các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đóng trên địa bàn tỉnh, doanh nghiệp tư nhân có sử dụng trên 50 lao
động.
Điều
9. Mức vận động ủng hộ Quỹ đền ơn đáp
nghĩa được quy định như sau:
1. Đối với người lao động trong các hộ nhân dân:
-
Sống ở thành thị: phường, thị trấn thuộc huyện, thỉ xã và thành phố thuộc tỉnh
Lâm Đồng được vận động thấp nhất 10.000 đồng/lao động/ 1 năm.
-
Sống ở vùng nông thôn: được vận động thấp nhất 5.000 đồng/1ao động/1 năm.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang
hưởng lương (kể cả cán bộ - công nhân ở các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế ) được vận động thấp nhất là 1 ngày lương/người/1 năm.
3. Quỹ đền ơn đáp nghĩa tỉnh hoan nghênh những tổ chức, cá
nhân ủng hộ cao hơn mức quy định nói tại khoản 1 , khoản 2 điều này.
Chương
III
NỘI DUNG SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP NGHĨA
Điều
10. Quỹ đền ơn đáp nghĩa được sử dụng vào
việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần cho người có công với cách mạng,
cụ thể như sau:
1. Hỗ trợ xây dựng và sữa chữa nhà ở đối với người có công
với cách mạng hoặc thân nhân của họ .
2. Tu bổ nghĩa trang Liệt sĩ, xây dựng nhà bia ghi tên Liệt
sĩ.
3. Giúp đỡ người có công với cách mạng hoặc thân nhân của họ
khi gặp khó khăn trong cuộc sống.
4. Thăm hỏi, hỗ trợ người có công với cách mạng hoặc thân
nhân của họ khi ốm đau, khám, chữa bệnh và khi qua đời mà gia đình gặp khó khăn.
5. Hỗ trợ cho các địa phương cấp huyện, phường, xã có nhiều
đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng mà nguồn vận
động ủng hộ thấp .
6. Chi cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ đền ơn
đáp nghĩa (tập huấn nghiệp vụ, văn phòng phẩm, tài liệu, công tác. . . ) và các
hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, vận động xây dựng Quỹ đền ơn đáp
nghĩa .
Các
khoản chi theo quy định tại khoản 6 Điều này không được vượt quá 5% tổng số thu
hàng năm của Quỹ đền ơn đáp nghĩa ở từng cấp.
Điều
11. việc Sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cho
từng nội dung quy định tại Điều 10 của Quy chế này do Ban quản lý Quỹ đền ơn
đáp nghĩa tung cấp quy định cụ thể trên cơ sở dự toán thu, chi hàng năm của Quỹ
đền ơn đáp nghĩa .
Chương
IV
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ ĐLỀU HÀNH QUỸ ĐỀN ƠN
ĐÁP NGHĨA
Điều
12. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa được
thành lập ở mỗi cấp quản lý: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp Xã.
1. Thường trực Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa từng cấp gồm
Trưởng ban và các Phó Trưởng ban .
2. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, gồm: Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng
ban. Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban thuờng trực,
đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt nam tỉnh làm Phó Trưởng ban và
đại diện lãnh đạo: Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Liên đoàn Lao động
tỉnh làm thành viên.
3. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp huyện do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện quyết định thành lập, gồm: Phó Chủ tịch UBND huyện làm
Trưởng ban, Trưởng Phòng Nội vụ Lao động Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng
ban Thường trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện làm
Phó Trưởng ban và đại diện lãnh đạo: Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ,
Liên đoàn Lao động huyện làm thành viên.
4. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quyết định thành lập gồm:
Phó Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban, một cán bộ, công chức cấp xã phụ trách Văn
hoá - Xã hội hoặc Lao động Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban .Thường
trực, đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Trưởng
ban và đại diện lãnh đạo: Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ xã làm thành
viên.
5. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh, huyện có bộ
phận giúp việc là Văn phòng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa do Trưởng ban quản lý Quỹ đền
ơn đáp nghĩa cùng cấp quyết định thành lập. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa
cấp xã có bộ phận giúp việc do Trưởng ban Quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã
quyết định thành lập.
a)
Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp tỉnh đặt tại Sở Lao động Thương binh và Xã
hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Sở Lao động Thương binh và Xã
hội.
b)
Văn phòng Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp huyện đặt tại phòng Nội vụ Lao động Thương
binh và Xã hội, gồm một số cán bộ, công chức kiêm nhiệm của Phòng Nội vụ Lao
động Thương binh và Xã hội.
c) Bộ
phận giúp việc Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp xã đặt tại Văn phòng UBND
cấp xã, gồm một số cán bộ kiêm nhiệm của nhiệm kỳ của UBND xã: Kế toán, thủ quỹ
Quỹ đền ơn đáp nghĩa của UBND xã kiêm nhiệm và thực hiên thu, chi, hoạch toán
kế toán theo chế độ kế toán, tài chính hiện hành .
Điều
13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý
Quỹ đền ơn đáp nghĩa :
1. . Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa các cấp có nhiệm vụ:
a)
Chỉ đạo việc vận động xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa; kiểm
tra các hoạt động của Quỹ đền ơn đáp nghĩa thuộc ấp mình quản lý; bảo đảm thu,
chi đúng quy định, chấp hành đúng chế độ kế toán tài chính hiện hành,
b)
Lập dự toán và quyết toán thu, chỉ Quỹ đền ơn đáp nghĩa hàng năm gửi Ban Quản
lý Quỹ cấp trên, Ủy ban nhân dân và cơ quan tài chính cùng cấp
c) Tổ
chức kế toán và báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ đúng chế độ kế toán , tài chính
hiện hành ;
d)
Kiểm tra, duyệt quyết toán thu, chi Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp duy.
e) Đề
nghị khen thưởng các đơn vị và cá nhân có thành tích; kiến nghị xử ]ý những
trường hợp vi phạm;
2. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa có tài khoản riêng và chủ
tài khoản là Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban thường trực được uỷ quyền và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tổ chức và hoạt động của Quỹ.
Điều
14: Nhiệm vụ của Thường trực Ban quản lý
Quỹ đền ơn đáp nghĩa:
1. Chỉ đạo vận động ủng hộ Quỹ đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn
được phân công theo đúng quy định của Quy chế này.
2. Tổ chức điều hành và thực hiện nhiệm vụ của ban quản lý
Quỹ đền ơn đáp nghĩa quy định tại Điều 13 của Quy chế này và định kỳ báo cáo
kết quả với Ban quản ]ý Quỹ cùng cấp.
3.
Chuẩn bị nội dung, chương trình làm việc của các cuộc họp của Ban quản lý Quỹ
đền ơn đáp nghĩa.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
15. Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa các
cấp có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi và quản lý Quỹ; báo cáo các hoạt động
Quỹ của cấp mình với Ban quản lý Quỹ đền ơn đáp nghĩa cấp trên.
Điều
16. Tổ chức cá nhân có thành tích trong
việc đóng góp xây dựng Quỹ đền ơn đáp nghĩa được khen thưởng theo chế độ hiện
hành của Nhà nước.
Điều
17. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
quản lý và sử dụng Quỹ đền ơn đáp nghĩa, nếu vi phạm các quy định của Quy chế
này, tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật Chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật ./.