ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02
/2005/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày
13 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V: BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân đã được
Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 5, thông qua ngày 30/06/1989;
- Căn cứ Nghị định số 30/2002/NĐ-CP ngày
26/03/2002 của Chính phủ về việc quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Người cao tuổi;
- Căn cứ Nghị định số 120/2003/NĐ-CP ngày
20/10/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi Điều 9 của Nghị định số 30/2002/NĐ-CP
ngày 26/03/2002 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành một số điều của
Pháp lệnh Người cao tuổi;
- Căn cứ Nghị định số 177/1999/NĐ-CP ngày
22/12/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ
xã hội, Quỹ từ thiện;
- Căn cứ Thông tư số 02/2004/TT-BYT ngày
20/01/2004 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại
công văn số 6706/TC-QLNS ngày 10/12/2004;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tạm thời về tổ chức
và hoạt động của Quỹ chăm sóc người cao tuổi ở xã, phường, thị trấn trên địa
bàn Tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng
Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố,
Thủ trưởng cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND Tỉnh
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Thanh tra Tỉnh
- Lưu VPUB, TH, PPLT, VX.
|
TM. UBND TỈNH
BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY CHẾ TẠM THỜI
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2005/QĐ-UBBT ngày 13 / 01 / 2005 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi áp dụng.
Quy chế này quy định việc xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ chăm sóc người cao tuổi tại địa bàn các xã, phường, thị trấn trên toàn
Tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Mục đích xây dựng,
hoạt động.
Quỹ chăm sóc người cao tuổi tại các xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi tắt là Quỹ) được xây dựng, hoạt động nhằm mục đích huy động
nguồn đóng góp của xã hội để chăm sóc người cao tuổi.
Điều 3: Nguyên tắc xây dựng
và quản lý tài chính.
1. Quỹ không phải là nguồn thu của Ngân sách Nhà
nước. Quỹ được xây dựng, quản lý và sử dụng không vì mục đích lợi nhuận.
2. Quỹ được xây dựng trên cơ sở vận động tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước đóng góp tự nguyện, tài trợ tùy theo khả năng và
thiện chí.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc quản
lý Quỹ phải thực hiện các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của
pháp luật hiện hành có liên quan về quản lý tài chính; thực hiện công khai mọi
khoản thu, chi theo quy định của pháp luật về công khai tài chính.
4. Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân lợi dụng việc xây
dựng và hoạt động của Quỹ để thu lợi và hoạt động bất hợp pháp.
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 4: Ban Quản lý Quỹ.
1. Mỗi Quỹ ở mỗi xã, phường, thị trấn có Ban Quản
lý Quỹ. Số lượng, thành phần Ban Quản lý Quỹ theo sự thỏa thuận giữa Hội người
cao tuổi, Ủy ban MTTQ và UBND xã, phường, thị trấn. Sau khi thỏa thuận thống nhất,
UBND xã, phường, thị trấn trình UBND Huyện, Thành phố ra Quyết định thành lập
và ban hành Quy chế hoạt động (bao gồm cả việc bãi nhiệm, miễn nhiệm) của Ban
Quản lý Quỹ. Thành phần Ban Quản lý Quỹ gồm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, Kế
toán, Thủ Quỹ và các thành viên còn lại (nếu có), trong đó Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban Quản lý Quỹ phải là hội viên Hội người cao tuổi xã, phường, thị trấn.
2. Căn cứ quy định tại Quy chế này và các quy định
pháp luật hiện hành có liên quan, trên cơ sở ý kiến thống nhất của đa số hội
viên Hội người cao tuổi xã, phường, thị trấn, Ban Quản lý Quỹ dự thảo “Quy chế
xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ” trình UBND xã, phường, thị trấn xem xét trình
UBND Huyện, Thành phố chuẩn y (trên cơ sở thẩm định của cơ quan tài chính cấp
huyện ) để làm cơ sở thực hiện cho quá trình xây dựng, hoạt động của Quỹ.
3. Phụ cấp hàng tháng của các thành viên Ban Quản
lý Quỹ được quy định trong “Quy chế xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ” do UBND
Huyện, Thành phố chuẩn y, chi trả từ nguồn chi hoạt động quản lý Quỹ theo quy định
tại Điểm c, Khoản 1, Điều 7 Quy chế này. Trường hợp thành viên Ban Quản lý Quỹ
là cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kiêm nhiệm thì mức phụ cấp hàng tháng
tối đa bằng 50% tiền lương, phụ cấp được hưởng theo chức danh đảm nhận tại UBND
cấp xã.
4. Ban Quản lý Quỹ sử dụng con dấu của Hội người
cao tuổi xã, phường, thị trấn để giao dịch, được mở Tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước do Trưởng Ban Quản lý Quỹ làm chủ Tài khoản để tiếp
nhận, quản lý và sử dụng khoản đóng góp, tài trợ của các tổ chức, cá nhân.
5. Ban quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn
sau:
a- Xây dựng kế hoạch vận động, quản lý và sử dụng
Quỹ hàng năm.
b- Tổ chức vận động xây dựng, quản lý và sử dụng
Quỹ; chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng “Quy chế xây dựng, quản
lý và sử dụng Quỹ” do UBND huyện, thành phố chuẩn y và đúng quy định của Pháp
luật.
c- Thực hiện công khai và trả lời chất vấn về
các nội dung liên quan đến chủ trương thành lập, “Quy chế xây dựng, quản lý và
sử dụng Quỹ”; số thu, số chi, nội dung chi Quỹ hàng năm; danh sách đối tượng
đóng góp, tài trợ cho Quỹ... Việc công khai, trả lời chất vấn thực hiện theo một
hoặc nhiều hình thức sau: công khai, trả lời chất vấn trong đại hội Hội người
cao tuổi, trong các buổi họp của Hội, Chi hội người cao tuổi, công khai trên hệ
thống truyền thanh của xã, niêm yết tại nơi làm việc của Hội người cao tuổi...
d- Tổ chức và thực hiện công tác kế toán theo
quy định hiện hành của Nhà nước (đối với các Quỹ có nguồn đóng góp của nhân dân
tại xã, phường, thị trấn). Quản lý, sử dụng biên lai thu khoản đóng góp và các
chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.
Mở sổ ghi chép đầy đủ danh sách, mức đóng góp của các tổ chức, cá nhân đóng
góp, tài trợ và danh sách, mức chi đối với những đối tượng thụ hưởng, đối tượng
được tài trợ từ nguồn thu của Quỹ. Lập, gởi đầy đủ, kịp thời dự toán thu-chi Quỹ
hàng năm, báo cáo tài chính định kỳ và quyết toán Quỹ hàng năm theo quy định
cho UBND cấp xã và cơ quan tài chính cấp huyện.
e- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ kế
toán liên quan đến việc quản lý Quỹ theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
f- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Pháp luật.
Điều 5: Nguồn thu của Quỹ.
Quỹ có các nguồn thu sau đây:
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ bằng tiền
hoặc hiện vật của hội viên Hội người cao tuổi, các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
2. Tiếp nhận khoản tài trợ để thực hiện việc
chăm sóc cho những người cao tuổi theo địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của tổ
chức, cá nhân tài trợ.
3. Thu lãi từ Tài khoản tiền gởi (nếu có).
Điều 6: Chứng từ thu, quản
lý thu, nộp khoản đóng góp, tài trợ cho Quỹ.
1. Biên lai thu khoản đóng góp, tài trợ Quỹ do
cơ quan Thuế thống nhất phát hành. Ban Quản lý Quỹ phải lập và cung cấp biên
lai cho đối tượng đóng góp, tài trợ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về
chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
2. Toàn bộ số tiền thu đóng góp, tài trợ của các
tổ chức, cá nhân được nộp vào Tài khoản Tiền gửi mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc
Nhà nước và được sử dụng cho các nội dung chi theo quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
Điều 7: Sử dụng Quỹ.
1. Nội dung sử dụng Quỹ bao gồm:
a. Chi cho các chương trình, các hoạt động chăm
sóc người cao tuổi, bao gồm: khám chữa bệnh; tổ chức, tham gia các hoạt động
văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao của Hội người cao tuổi các cấp; chăm
sóc, phụng dưỡng người cao tuổi nghèo, neo đơn, tàn tật; hỗ trợ người cao tuổi
gặp khó khăn trong cuộc sống do thiên tai, ốm đau, tai nạn… và các nguyên nhân
khách quan khác.
b. Phụng dưỡng, chăm sóc người cao tuổi, tài trợ,
hỗ trợ các hoạt động nhằm mục đích chăm lo cho người cao tuổi có địa chỉ cụ thể
theo ủy nhiệm của tổ chức, cá nhân tài trợ.
c. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ. Mức chi tối đa
không vượt quá 5% tổng số thu của Quỹ.
2. Nội dung, định mức cụ thể cho từng nội dung
chi tại Điểm 1, Điều này được quy định cụ thể trong “Quy chế xây dựng, quản lý
và sử dụng Quỹ”.
Điều 8: Quan hệ của Quỹ đối
với cơ quan Nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
1. Hoạt động của Quỹ và Ban Quản lý Quỹ chịu sự
quản lý Nhà nước trực tiếp của UBND xã, phường, thị trấn và sự quản lý về tài
chính của cơ quan tài chính cấp huyện.
2. Ban Quản lý Quỹ được phép quan hệ với tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ cho Quỹ theo quy định của Pháp
luật.
3. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm thực hiện tài
trợ đúng theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ có mục đích, có đối tượng
và địa chỉ cụ thể.
4. Hoạt động của Quỹ chịu sự giám sát của tổ chức,
cá nhân tham gia tài trợ, đóng góp xây dựng Quỹ, của hội viên Hội người cao tuổi
xã, phường, thị trấn và của nhân dân.
CHƯƠNG III
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 9: Tổ chức, cá nhân có
thành tích tốt trong việc xây dựng, quản lý Quỹ được khen thưởng theo quy định
của Nhà nước.
Điều 10: Cá nhân được giao nhiệm vụ xây dựng,
quản lý Quỹ nếu vi phạm các quy định về tổ chức quản lý điều hành Quỹ theo “Quy
chế xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ”, vi phạm các quy định về quản lý tài
chính của Nhà nước, tổ chức vận động tài trợ trái pháp luật và vi phạm các quy
định khác của Pháp luật hiện hành, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp gây thiệt hại vật
chất thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: UBND các Huyện, Thành phố chịu trách nhiệm triển khai thực
hiện các quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
phát sinh, kịp thời báo cáo UBND Tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 12: Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế,
Hội người cao tuổi Tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh trong phạm vi
nhiệm vụ và quyền hạn của mình chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định tại Quy chế này./.