ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2022/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
VĂN HÓA VÀ THỂ THAO THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 ngày 11 tháng
2019;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số
08/2021/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 9 năm 2021 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Văn hóa và Thể thao, Sở Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phòng Văn hóa
và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
25/2021/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2021 của UBND Thành phố ban hành Quy định
về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao tại Tờ trình số 520/TTr-SVHTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 và Giám
đốc Sở Nội vụ tai Tờ trình số 3791/TTr-SNV ngày 21 tháng 12 năm 2021 về việc bổ
sung quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa và Thể thao Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội
(sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và quảng cáo (không bao gồm
nội dung quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng
cáo tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông
tin); Quản lý nhà nước về tượng đài; việc sử dụng Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca và
chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
Sở Văn hóa và Thể thao có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn cấp Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa và Thể thao; dự
thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch UBND thành phố:
Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch UBND thành phố về văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
quảng cáo theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Văn hóa và Thể thao.
4. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Văn hóa và Thể thao quản lý theo quy
định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài
công lập thuộc phạm vi của Sở.
5. Về di sản văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện quy định, giải
pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa trên địa bàn Thành phố sau khi được phê duyệt
b) Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm
kê và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Thành phố; cấp phép
nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Quản lý, hướng dẫn tổ chức các hoạt
động bảo vệ phát huy giá trị di sản văn hóa, lễ hội truyền thống, tín ngưỡng gắn
với di tích, nhân vật lịch sử trên địa bàn Thành phố;
d) Tổ chức kiểm kê, lập danh mục, lập
hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn
Thành phố;
đ) Thẩm định, đề nghị phê duyệt nhiệm
vụ lập quy hoạch và quy hoạch di tích thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố; thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ
di tích đối với di tích cấp Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
phê duyệt; tham gia ý kiến thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp thành phố;
tham gia ý kiến đối với hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối
tượng kiểm kê di tích; thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm
ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp thành phố ở địa phương có khả năng ảnh hưởng đến
cảnh quan, môi trường của di tích; cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề tu
bổ di tích và Giấy chứng nhận hành nghề đối với tổ chức hành nghề tu bổ di tích
có trụ sở trên địa bàn;
e) Tiếp nhận hồ sơ, hướng dẫn thủ tục,
trình cấp có thẩm quyền cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ, khai quật khẩn
cấp; theo dõi, giám sát việc thực hiện nội dung giấy phép khai quật trên địa
bàn thành phố; rà soát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh
quy hoạch khảo cổ;
g) Thẩm định hiện vật và hồ sơ hiện vật
đề nghị công nhận bảo vật quốc gia của bảo tàng cấp Thành phố, ban hoặc trung
tâm quản lý di tích, bảo tàng ngoài công lập, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc
đang quản lý hợp pháp hiện vật ở Thành phố;
h) Tổ chức việc thu nhận, bảo quản
các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do tổ chức, cá nhân giao nộp và thu giữ
trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật; tổ chức đăng ký và quản lý
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa hàng
mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích quốc gia, di tích cấp Thành phố, bảo tàng cấp
Thành phố và sở hữu tư nhân ở địa phương; cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh giám định cổ vật đối với cơ sở kinh doanh giám định có
trụ sở trên địa bàn Thành phố; đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
cho phép đưa di vật, cổ vật thuộc sở hữu tư nhân ra nước ngoài để trưng bày,
triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản;
i) Xác nhận điều kiện đối với việc
thành lập bảo tàng cấp thành phố và điều kiện được cấp giấy phép hoạt động đối
với bảo tàng ngoài công lập ở địa phương; xem xét, quyết định việc gửi văn bản
đề nghị và hồ sơ xếp hạng bảo tàng hạng II, III đối với bảo tàng cấp Thành phố,
bảo tàng ngoài công lập đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để tổ chức thẩm
định việc xếp hạng bảo tàng; góp ý đề nghị phê duyệt dự án trưng bày bảo tàng cấp
Thành phố, dự án trưng bày nhà lưu niệm do địa phương quản lý;
k) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với
các đơn vị thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch kiểm tra cơ sở bồi dưỡng và việc
tổ chức thực hiện Chương trình bồi dưỡng kiến thức về bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh tại địa phương;
l) Là cơ quan thường trực tham mưu Ủy
ban nhân dân Thành phố để trình Hội đồng nhân dân Thành phố về: đặt tên, đổi
tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương.
6. Về nghệ thuật biểu diễn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định nội dung quản lý nhà nước hoặc phân cấp, ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước, giải quyết thủ tục hành chính đối với hoạt động nghệ
thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định của pháp luật
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của
thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Cấp văn bản xác nhận cá nhân Việt
Nam dự thi người đẹp, người mẫu ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
7. Về điện ảnh:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng
ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động chiếu phim tại rạp, chiếu phim
lưu động phục vụ nhiệm vụ chính trị, xã hội, đối ngoại, phục vụ thiếu nhi, đồng
bào dân tộc, miền núi, hải đảo và lực lượng vũ trang;
b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng
thẩm định kịch bản văn học đối với việc sản xuất phim đặt hàng từ ngân sách nhà
nước, Hội đồng thẩm định phim cấp Thành phố theo quy định của pháp luật về điện
ảnh;
c) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim phóng sự, phim tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình, phim có sử dụng hiệu
ứng đặc biệt tác động đến người xem phim do cơ sở điện ảnh thuộc Thành phố sản
xuất hoặc nhập khẩu;
d) Cấp, thu hồi giấy phép phổ biến
phim truyện do cơ sở điện ảnh thuộc Thành phố sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy
định của pháp luật về điện ảnh;
đ) Kiểm tra việc phổ biến phim ở rạp,
phim chiếu lưu động, phim phát trên các phương tiện khác tại các điểm hoạt động
văn hóa, vui chơi, giải trí công cộng;
e) Hướng dẫn tổ chức thực hiện và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh băng đĩa phim và các hoạt động điện
ảnh khác ở Thành phố.
8. về mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm:
a) Tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ
thuật, nhiếp ảnh, triển lãm thuộc phạm vi quản lý của Thành phố;
b) Quản lý nhà nước về tượng đài trên
địa bàn Thành phố; Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố
cấp giấy phép triển lãm mỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng tượng đài, tranh hoành
tráng, cấp giấy phép tổ chức trại sáng tác điêu khắc, cấp, thu hồi giấy phép
triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam, cấp, thu hồi giấy phép đưa tác phẩm
nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo quy định của pháp luật;
c) Cấp giấy phép sao chép tác phẩm mỹ
thuật về danh nhân văn hóa, anh hùng dân tộc, lãnh tụ; cấp, cấp lại, thu hồi giấy
phép tổ chức triển lãm do các tổ chức, cá nhân tại địa phương đưa ra nước ngoài
không vì mục đích thương mại và do cá nhân nước ngoài tổ chức tại Thành phố
không vì mục đích thương mại; phê duyệt nội dung tác phẩm mỹ thuật, tác phẩm
nhiếp ảnh nhập khẩu nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Tiếp nhận thông báo tổ chức thi
sáng tác tác phẩm mỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Thành phố; tiếp nhận thông
báo tổ chức triển lãm, tạm dừng hoạt động triển lãm do tổ chức, cá nhân tổ chức
tại địa phương không vì mục đích thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động mua bán, trưng
bày, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại Thành phố.
9. Về quyền tác giả, quyền liên quan
và công nghiệp văn hóa:
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân về quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các quy định về cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và đảm
bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và chế độ nhuận bút, thù lao cho tác
giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan ở Thành phố;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại Thành phố; tổ chức rà
soát, đề xuất hoặc kiến nghị trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính
sách, giải pháp cần thiết phát triển các ngành công nghiệp văn hóa tại Thành phố.
10. Về thư viện:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố quy định việc tiếp nhận xuất
bản phẩm tại địa phương của thư viện cấp Thành phố; phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư
viện cấp Thành phố theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận và có văn bản trả lời đối
với thông báo thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, chấm dứt hoạt
động thư viện của thư viện chuyên ngành ở cấp Thành phố, thư viện cấp huyện,
thư viện đại học, thư viện của tổ chức, cá nhân nước ngoài có phục vụ người Việt
Nam có trụ sở trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Hướng dẫn các thư viện ở địa
phương xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
d) Trình cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách hỗ trợ, thu hút xây dựng và phát triển mạng lưới thư viện tại địa
phương, khuyến khích tổ chức cá nhân duy trì thư viện cộng đồng, thư viện tư
nhân có phục vụ cộng đồng tại địa phương; hiện đại hóa thư viện; xây dựng cơ chế
phối hợp giữa thư viện với cơ quan, tổ chức để phát triển thư viện và văn hóa đọc
trên địa bàn.
11. Về quảng cáo:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân Thành phố cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của doanh nghiệp quảng
cáo nước ngoài đặt tại Thành phố;
b) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ thông báo
sản phẩm quảng cáo trên bảng quảng cáo, băng - rôn; thông báo tổ chức đoàn người
thực hiện quảng cáo tại Thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tổ
chức việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện Quy hoạch quảng cáo ngoài trời, báo
cáo định kỳ việc quản lý hoạt động quảng cáo tại Thành phố;
d) Kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền
các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động quảng cáo trên các phương tiện quảng
cáo theo quy định của pháp luật;
12. Về văn hóa quần chúng, văn hóa
dân tộc và tuyên truyền cổ động:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quy
hoạch có liên quan đến thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương sau khi
được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt;
b) Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở ở địa phương trên cơ sở
quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Hướng dẫn thực hiện nếp sống văn
minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, khu dân cư, cơ quan, đơn vị
văn hoá tại Thành phố;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa”; chịu trách nhiệm là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” Thành phố;
đ) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện chính sách văn hoá dân tộc, bảo tồn, phát huy, phát triển các giá trị
văn hóa vật thể, phi vật thể của cộng đồng các dân tộc cư trú tại Thành phố;
e) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế
hoạch hoạt động tuyên truyền cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội và quy hoạch có liên quan đến hệ thống cổ động trực quan tại
Thành phố;
g) Tổ chức thi (hội thi, hội diễn),
liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền lưu động, thi sáng tác tranh cổ động,
cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội tại Thành phố; hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện thi (hội thi, hội diễn), liên hoan văn nghệ quần chúng, tuyên truyền
lưu động và các hoạt động văn hóa khác tại Thành phố;
h) Hướng dẫn, kiểm tra, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;
quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa, trò chơi điện tử không nối mạng
và vui chơi giải trí nơi công cộng tại Thành phố theo quy định của pháp luật;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng
Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca, chân dung Chủ tịch Hồ Chí Minh theo quy định của
pháp luật;
k) Tham mưu, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện quy định về ngày thành lập, ngày truyền thống, ngày hưởng ứng tại
Thành phố;
l) Hướng dẫn tổ chức các lễ hội, quản
lý hoạt động lễ hội, thực hiện nếp sống văn minh trong lễ hội.
13. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện về
kiểm tra việc xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
14. Về văn học:
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách về hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm
tra hoạt động văn học ở địa phương theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác gia đình:
a) Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến công tác gia đình, đảm bảo
quyền bình đẳng giới trong gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố
xây dựng, kiện toàn đội ngũ nhân lực làm công tác gia đình;
c) Tuyên truyền, giáo dục giá trị đạo
đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình Việt Nam;
d) Tổ chức thu thập số liệu, xử lý,
báo cáo thông tin về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình;
đ) Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực
gia đình, giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo
lực gia đình theo quy định của pháp luật;
e) Cấp giấy chứng nhận nghiệp vụ chăm
sóc nạn nhân bạo lực gia đình, giấy chứng nhận nghiệp vụ tư vấn về phòng, chống
bạo lực gia đình; cấp thẻ nhân viên chăm sóc nạn nhân bạo lực gia đình, thẻ
nhân viên tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình.
16. Về thể dục, thể thao:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao ở Thành phố sau khi được phê duyệt;
b) Phối hợp với tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về thể thao tuyên truyền về lợi ích, tác dụng của thể dục, thể thao; vận
động mọi người tham gia phát triển phong trào thể dục, thể thao; phổ biến kiến
thức, hướng dẫn tập luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới
tính, nghề nghiệp và tình trạng sức khỏe của người dân;
c) Tổ chức tập huấn chuyên môn đối với
người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch;
d) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế
hoạch thi đấu và chỉ đạo hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao cấp
Thành phố;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước đối với các hoạt động thể thao giải trí tại Thành phố;
e) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức,
cơ quan liên quan tạo điều kiện, hướng dẫn người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ
em, thanh thiếu niên và các đối tượng quần chúng khác tham gia hoạt động thể dục,
thể thao;
g) Tổ chức khai thác, bảo tồn, hướng
dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân tộc, trò chơi vận động
dân gian, các phương pháp rèn luyện sức khỏe truyền thống; phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân tộc ra nước ngoài;
h) Hướng dẫn và tổ chức kiểm tra,
đánh giá sự phát triển của phong trào thể dục, thể thao quần chúng tại Thành phố;
i) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Chỉ huy quân sự Thành phố, Công an Thành
phố, Bộ đội Biên phòng Thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong các cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp, lực lượng vũ trang và các khu chế xuất, khu công nghiệp tại địa
phương;
k) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện vận động viên; kế hoạch thi đấu các đội
tuyển thể thao của Thành phố sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
l) Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn tổ
chức Đại hội thể dục thể thao các cấp; phối hợp với các ban, ngành, cơ quan
liên quan tổ chức giải thi đấu quốc gia, khu vực và quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền giao và phê duyệt;
m) Tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách đối với huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên của Thành phố trong các
hoạt động tập luyện và thi đấu thể dục, thể thao sau khi được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và theo quy định của pháp luật;
n) Tổ chức kiểm tra các điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp, doanh nghiệp
và hộ kinh doanh hoạt động thể thao; cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao cho câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và doanh nghiệp
kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định của pháp luật;
17. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, huấn
luyện đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và thể dục thể thao ở Thành phố.
18. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân Thành phố giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Văn hóa và Thể thao có Giám đốc
và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; báo cáo
trước Hội đồng nhân dân thành phố, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân thành phố theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở, Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp
văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định khác). Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định theo quy định của pháp luật;
e) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở quyết định hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a) Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ (09 phòng):
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức - Pháp chế;
- Phòng Quản lý Văn hóa;
- Phòng Quản lý Nghệ thuật;
- Phòng Xây dựng nếp sống văn hóa và
gia đình;
- Phòng Quản lý di sản văn hóa;
- Phòng Quản lý thể dục thể thao.
Số lượng cấp phó phòng, ban chuyên
môn thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 1, Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở (15 đơn vị):
- Nhà hát Ca Múa Nhạc Thăng Long;
- Nhà hát Múa Rối Thăng Long;
-Nhà hát Kịch Hà Nội;
- Nhà hát Chèo Hà Nội;
- Nhà hát Cải lương Hà Nội;
- Nhà hát Nghệ thuật Xiếc và Tạp kỹ
Hà Nội;
- Bảo tàng Hà Nội;
- Thư viện Hà Nội;
- Ban Quản lý Di tích danh thắng Hà Nội;
- Ban Quản lý Di tích Nhà tù Hỏa Lò;
- Trung tâm Hoạt động Văn hóa khoa học
Văn Miếu - Quốc Tử Giám;
- Trung tâm Văn hóa thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Thông tin Triển lãm Hà Nội;
- Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể
dục thể thao Hà Nội;
- Trường Phổ thông Năng khiếu Thể dục
thể thao Hà Nội.
Số lượng cấp phó đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện theo quy định tại Điều 6, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập.
3. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Văn hóa và Thể thao được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao
hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Văn hóa và
Thể thao xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 01 năm 2022 và thay
thế Quyết định số 49/2016/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP;
- Các Phòng: NC, TKBT, KGVX, TH;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Các Sở: Nội vụ, Tư pháp;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|