ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2020/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày
08 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV
ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 792/TTr-SNV ngày 29/11/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về văn
hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định về thời gian, trang phục, tinh thần, thái độ làm việc, sử dụng phương
tiện, tài sản công vụ, cách bài trí tại công sở; đồng thời quy định về chuẩn mực
giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được ký kết
hợp đồng theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính
phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi tắt là cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng
quy định này gồm cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên.
Điều 3. Mục đích
1. Xây dựng nền
hành chính tỉnh Hưng Yên chuyên nghiệp, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đảm bảo kỷ cương, trách nhiệm, tận tình, chu đáo và
thân thiện.
2. Quy định
chung về trang phục, tinh thần, thái độ làm việc, chuẩn mực trong giao tiếp, ứng
xử với tổ chức, người dân cũng như chuẩn mực về đạo đức, lối sống trong gia đình
và xã hội đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
3. Giữ gìn và
phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của quê hương Hưng Yên văn hiến, cách mạng.
Chương II
QUY ĐỊNH
VỀ VĂN HÓA CÔNG VỤ
Điều 4. Thời gian làm việc
Chấp hành nghiêm
quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, của cơ quan; sắp xếp, sử dụng thời
gian làm việc khoa học và hiệu quả.
Điều 5. Trang phục làm việc
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải ăn mặc
gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu. Trang phục phải phù hợp với
tính chất công việc, đặc thù trang phục của ngành và thuần phong, mỹ tục của
dân tộc. Đối với những ngành có trang phục riêng thì phải thực hiện theo quy định
của ngành; râu, tóc phải gọn gàng.
Điều 6. Thẻ của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động
Cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động khi làm việc tại công sở và trong thời gian thực
thi nhiệm vụ, công vụ phải đeo thẻ công chức, viên chức, nhân viên đúng quy định;
phải đeo phù hiệu của các lĩnh vực đã được pháp luật quy định.
Điều 7. Tinh thần, thái độ, tác phong làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động
1. Trung thành với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; tôn trọng và tận tụy phục
vụ Nhân dân.
2. Chấp hành quy định của Hiến
pháp và pháp luật, tuân thủ nội quy, quy chế của cơ quan trong thực thi công vụ.
3. Chấp hành
nghiêm sự phân công của tổ chức, nhiệm vụ cấp trên giao; không để quá hạn, bỏ
sót nhiệm vụ được phân công; không đùn đẩy trách nhiệm, không né tránh công việc. Nỗ lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được phân công;
gương mẫu làm tròn trách nhiệm được giao.
4. Cán bộ lãnh
đạo, quản lý phải công tâm, khách quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền
quản lý; không lợi dụng vị trí công tác để bổ nhiệm người thân quen; chủ động xin thôi giữ chức vụ khi bản thân còn hạn chế về năng lực và
uy tín.
5. Giữ gìn
đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương; có tinh thần cầu
thị, lắng nghe.
6. Không làm
việc riêng, gây mất trật tự làm ảnh hưởng tới người khác trong giờ làm việc.
Điều 8. Sử dụng phương tiện, tài sản công vụ
Sử dụng tiết
kiệm điện, nước và các vật tư văn phòng; quản lý chi tiêu đúng việc, đúng quy định.
Điều 9. Bài trí công sở
1. Cơ quan phải
có biển tên được đặt tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng
Việt và địa chỉ của cơ quan.
2. Phòng làm
việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức,
viên chức.
3. Sắp xếp
phòng làm việc ngăn nắp, gọn gàng, khoa học, hợp lý.
Điều 10. Các hành vi không được làm
1. Hút thuốc lá tại nơi làm việc.
2. Sử dụng đồ uống có cồn ngay trước,
trong giờ làm việc và nghỉ giữa giờ làm việc, ngày trực.
3. Tham gia, tổ chức, lôi kéo người
khác đánh bạc, chơi họ, hụi, lô, đề và các tệ nạn xã hội khác dưới mọi hình thức.
4. Quảng cáo
thương mại tại công sở.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để gây nhũng nhiễu, phiền hà, trục lợi khi xử lý, giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức và người dân; thờ ơ, vô cảm,
thiếu trách nhiệm trước những khó khăn, bức xúc của người dân.
6. Sử dụng tài sản, trang thiết bị, phương tiện,
tài khoản thi hành công vụ (ô tô, điện thoại, máy vi tính, đồ dùng văn phòng phẩm, hộp thư điện tử...) của cơ quan, đơn
vị để phục vụ mục đích cá nhân.
7. Có hành vi
quấy rối người khác dưới mọi hình thức (lời nói, hành động, cử chỉ, tin nhắn,
video, hình ảnh, thư).
8. Lập bàn thờ,
thắp hương, đun, nấu trong phòng làm việc.
9. Tàng trữ, sử
dụng vật liệu gây nguy hại, cháy nổ, vũ khí trái quy định tại cơ quan.
Điều 11. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử ở công sở
1. Trong giao
tiếp nơi công sở, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải có thái độ
lịch sự, khiêm tốn, lễ phép, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn
mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Đối với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải có tinh thần hợp tác,
tương trợ trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; lắng nghe ý kiến của đồng nghiệp;
công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; không bè phái gây mất đoàn
kết nội bộ của cơ quan, tổ chức.
3. Đối với
lãnh đạo cấp trên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phải tuân thủ
thứ bậc hành chính, phục tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công công việc của cấp
trên; không trốn tránh, thoái thác nhiệm vụ; trung thực, thẳng thắn, khách quan
trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên.
4. Cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo không được duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương mẫu trong giao tiếp, ứng xử.
Điều 12. Chuẩn mực giao tiếp, ứng xử với người dân
1. Giải quyết
yêu cầu, công việc của người dân đúng quy định, quy trình; tôn trọng lắng nghe,
tận tình hướng dẫn về quy trình xử lý công việc, giải thích cặn kẽ những thắc mắc
của người dân.
2. Giao tiếp,
làm việc với người dân bằng thái độ niềm nở, tận tình, trách nhiệm; khi tiếp
xúc với người dân phải thực hiện “4 xin và 4 luôn”: Xin chào, xin lỗi, xin cảm
ơn, xin phép, và luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ;
ưu tiên hỗ trợ giải quyết công việc với người già, yếu, người khuyết tật, phụ nữ
mang thai, người đau ốm.
3. Không sách
nhiễu, gợi ý đưa tiền, nhận tiền, quà biếu; không hẹn gặp giải quyết công việc
công vụ bên ngoài công sở và ngoài giờ làm việc.
4. Không gây
căng thẳng, bức xúc, dọa nạt người dân.
5. Nghiêm túc
nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh nghiệm khi để xảy
ra sai sót.
6. Tích cực vận
động, tuyên truyền người dân chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tuân thủ các nội quy, quy tắc ở nơi cư trú và nơi
làm việc; không mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội;
không vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa dân
tộc.
Điều 13. Chuẩn mực đạo đức, lối sống của cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động
1. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động không ngừng học tập, tu dưỡng, rèn luyện,
gương mẫu về đạo đức, lối sống và tác phong.
2. Thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, giản dị, thẳng thắn, chân thành;
không có biểu hiện cơ hội, sống ích kỉ, ganh ghét, đố kỵ.
3. Không tự ý
phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền dưới mọi hình thức.
4. Không phát
tán, tung tin, bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
5. Không trưng
bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, tài liệu, văn hóa phẩm đồi trụy, nội dung phản
cảm hoặc có nội dung chống phá, xuyên tạc chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước.
6. Gương mẫu,
tránh phô trương, lãng phí, mục đích trục lợi trong việc tổ chức các hoạt động
cá nhân như liên hoan, chúc mừng, cưới hỏi, tang lễ, mừng thọ, thôi nôi, đầy
tháng, sinh nhật, tân gia.
7. Không tham
gia, xúi giục; kích động hoặc bao che các hành vi vi phạm pháp luật của người
khác.
8. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động phải tuân thủ chuẩn mực đạo đức gia đình
và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc; không
mê tín dị đoan và có những hành vi phản cảm khi tham gia lễ hội.
9. Tích cực
tham gia bảo vệ môi trường, xây dựng không gian xanh, sạch, đẹp; môi trường văn
hóa thân thiện, văn minh nơi công sở và nơi cư trú.
Chương III
KHEN
THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Khen thưởng và xử lý kỷ luật
1. Việc thực
hiện Quy định về văn hóa công vụ được đưa vào tiêu chí để đánh giá, xếp loại
thi đua hàng năm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
2. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động thực hiện tốt Quy định về văn hóa công vụ
sẽ được xem xét biểu dương, khen thưởng theo quy định.
3. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động vi phạm Quy định về văn hóa công vụ sẽ bị
nhắc nhở, phê bình công khai tại cơ quan, đơn vị làm việc; đồng thời tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng
sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức
triển khai và quán triệt Quy định về văn hóa công vụ đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị quản lý; kiểm tra, giám sát, tổ
chức đánh giá và kiểm điểm việc thực hiện; đưa vào tiêu chí xếp loại cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động hàng năm.
2. Các cơ
quan, đơn vị tăng cường cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến mức độ cao;
niêm yết đầy đủ các thủ tục hành chính tại trụ sở.
3. Các cơ
quan, đơn vị tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ và
trao đổi các văn bản hành chính nhà nước theo quy định, nhằm hướng tới minh bạch
thông tin, nâng cao năng suất lao động, cải cách thủ tục hành chính, tạo nền tảng
phát triển Chính phủ điện tử.
4. Tăng cường
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện văn hóa công vụ theo chương trình, kế hoạch
hàng năm của Thanh tra Sở Nội vụ.
5. Các cơ quan
thông tấn báo chí, truyền thanh các cấp thuộc tỉnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
Quy định về văn hóa công vụ tới toàn thể Nhân dân để Nhân dân biết và giám sát
việc thực hiện Quy định này nhằm phát hiện, cổ vũ, động viên những tập thể và
cá nhân thực hiện tốt; phê bình các tập thể, cá nhân vi phạm.
6. Cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên ngoài việc thực hiện nghiêm quy định pháp luật, quy chế, nội quy của
các cơ quan, cần nắm vững, thực hiện đúng, đầy đủ; đồng thời vận động, giám
sát, nhắc nhở đồng nghiệp thực hiện Quy định về văn hóa công vụ.
7. Các cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Hội đồng nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát
nhân dân, tổ chức chính trị - xã hội các cấp tỉnh Hưng Yên có thể áp dụng nội
dung Quy định này để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về
văn hóa công vụ phù hợp với đặc thù trong hoạt động của cơ quan, tổ chức./.