ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày
17 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí số 38/2001/PL
ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày
03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày
29/11/2007 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007
của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006
về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2013/NQ-HĐND ngày
13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 11/TTr-STNMT ngày 13/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành quy định phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh Bình Phước, cụ thể như sau:
1. Đối tượng chịu phí: là chất thải rắn thông thường
và chất thải rắn nguy hại được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoặc các hoạt động khác (trừ chất thải rắn thông thường phát thải trong sinh
hoạt của cá nhân, hộ gia đình), trong đó:
a) Chất thải rắn nguy lại là chất thải rắn có tên
trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành;
b) Chất thải rắn thông thường là chất thải rắn
không có tên trong danh mục các chất thải rắn nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành;
2. Đối tượng nộp phí: là các tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) có
thải chất thải rắn thuộc đối tượng chịu phí nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Đối tượng không phải nộp phí:
a) Cá nhân, hộ gia đình thải chất thải rắn thông
thường phát thải trong sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình;
b) Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí quy định
tại khoản 2, Điều này nhưng tự xử lý hoặc ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất thải rắn
đảm bảo tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật, cụ thể:
- Đối với trường hợp tự xử lý chất thải rắn đảm bảo
tiêu chuẩn môi trường phải có thuyết minh rõ giải pháp công nghệ xử lý chất thải
rắn; giải pháp công nghệ xử lý nước rác và nước thải từ hoạt động xử lý chất thải
rắn; hiệu quả của công nghệ xử lý chất thải rắn; các biện pháp bảo đảm an toàn
trong quá trình vận hành; giải pháp xử lý các tình huống sự cố môi trường và
các nội dung khác về xử lý chất thải rắn theo đúng quy định của pháp luật về quản
lý chất thải rắn.
- Đối với trường hợp ký hợp đồng dịch vụ xử lý chất
thải rắn đảm bảo tiêu chuẩn môi trường phải có hợp đồng dịch vụ xử lý (hoặc hợp
đồng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý) chất thải rắn với chủ xử lý chất thải
rắn được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn.
4. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn:
a) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn thông thường phát thải từ hoạt động của các cơ quan, cơ sở kinh doanh, dịch
vụ, cơ sở sản xuất công nghiệp, khu công nghiệp, cụm công nghiệp: Mức thu bằng
10% mức thu Phí vệ sinh quy định tại khoản 10, mục I của Danh mục và mức thu một
số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Nghị quyết số
23/2012/NQ-HĐND ngày 17/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ
năm về việc thông qua một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh, cụ thể như
sau:
- Đối với hộ kinh doanh buôn bán nhỏ, trường học,
nhà trẻ, trụ sở làm việc của doanh nghiệp, cơ quan hành chính, sự nghiệp: Mức
thu 7.000 đồng/đơn vị/tháng.
- Đối với các cửa hàng, khách sạn, nhà hàng kinh
doanh ăn uống: Mức thu 15.000 đồng/cửa hàng/tháng.
- Đối với các nhà máy, bệnh viện, cơ sở sản xuất,
siêu thị, trung tâm thương mại, chợ, bến xe, trung tâm vui chơi giải trí, điểm
tham quan, du lịch: Mức thu 15.000 đồng/m3 rác.
- Đối với các công trình xây dựng: Mức thu 0,003%
giá trị xây lắp công trình.
b) Khi mức thu phí vệ sinh điều chỉnh thì mức thu
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn được điều chỉnh theo tỷ lệ tương ứng.
c) Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn nguy hại: Mức thu 6.000.000 đồng/tấn.
5. Quản lý, sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với
chất thải rắn:
a) Đối với chất thải rắn thông thường: Để lại 20%
(hai mươi phần trăm) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi
phí cho việc thu phí và phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí thu được để lại
theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính; phần còn lại 80% (tám mươi phần trăm) nộp vào
ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% (một trăm phần trăm) cho ngân sách tỉnh để
chi cho các nội dung quy định tại điểm b, Khoản 4, Mục II, Thông tư số
39/2008/TT-BTC ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính.
b) Đối với chất thải rắn nguy hại: Để lại 50% (năm
mươi phần trăm) cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thu phí để trang trải chi phí cho
việc thu phí và phục vụ hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn. Các cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng số phí thu được để lại theo quy
định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính; phần còn lại 50% (năm mươi phần trăm) nộp vào
ngân sách Nhà nước và điều tiết 100% (một trăm phần trăm) cho ngân sách tỉnh để
chi cho các nội dung quy định tại điểm b, Khoản 4, Mục II, Thông tư số 39/2008/TT-BTC
ngày 19/5/2008 của Bộ Tài chính.
Điều 2. Đơn vị thu phí
1. Đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn thông thường: Xí nghiệp công trình công cộng, Công ty công trình đô thị, Đội
quản lý đô thị, Ban quản lý chợ, Đội thu gom hoặc các đơn vị thu gom rác thải tại
huyện, thị xã trong tỉnh.
- Phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn thông
thường được thu cùng với phí vệ sinh. Đối tượng nộp phí có nghĩa vụ nộp đủ,
đúng hạn số tiền phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn cùng với phí vệ
sinh cho đơn vị thu phí vệ sinh.
- Đối với các xã, phường, thị trấn chưa có đơn vị
thu gom rác thải thì giao cho UBND các xã, phường, thị trấn thu phí bảo vệ môi
trường đối với chất thải rắn của đối tượng nộp phí trên địa bàn mình quản lý.
2. Đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với chất thải
rắn nguy hại: là Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Đơn vị thu phí phải thực hiện các công việc sau:
a) Lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ
thuế.
b) Định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý có nghĩa vụ nộp
số tiền phí thu được vào ngân sách Nhà nước, sau khi đã trừ số tiền phí được để
lại cho đơn vị theo quy định tại khoản 6, Điều 1 Quyết định
này.
c) Hàng năm, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày 1
tháng 1 năm dương lịch, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng tiền phí thu được trên địa bàn của năm trước với cơ quan thuế
theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 3. Giao Sở Tài chính,
Cục Thuế hướng dẫn các đơn vị và các địa phương về biên lai, ấn chỉ; chế độ
thu, nộp, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán theo quy định. Cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, quyết toán việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền
phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn của đơn vị thu phí.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: TN&MT, TC, TP (Cục KTVB);
- Tổng cục thuế;
- TTTU, TT. HĐND, Đoàn ĐBQH, UBMTTQ tỉnh;
- CT, các PCT;
- Sở Tư pháp;
- TTCB;
- Như Điều 4;
- LĐVP, các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|