ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2014/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 25 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về Khuyến nông;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
183/2010/TTLT-BTC-BNN ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách
nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 446/TTr-SNN ngày 10 tháng
12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (có
Quy định kèm theo).
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở,
ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Dũng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN NÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2014/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này hướng
dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí địa phương do ngân sách nhà nước cấp hàng
năm để thực hiện hoạt động khuyến nông thuộc các lĩnh vực sản xuất, chế biến, bảo
quản, tiêu thụ, dịch vụ trong nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy nông,
cơ điện nông nghiệp, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Những nội dung
khác liên quan đến hoạt động khuyến nông không thể hiện trong Quy định này thì
áp dụng theo Quy định tại Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010
của Chính phủ về Khuyến nông và Thông tư liên tịch số 183/2010/TTLT-BTC-BNN
ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với
hoạt động khuyến nông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người sản xuất:
Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân sản xuất hàng hóa, nông dân thuộc diện hộ
nghèo, cận nghèo; chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công nhân
nông, lâm trường, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
2. Tổ chức khuyến
nông trong nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát
triển sản xuất - kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ.
3. Người hoạt động
khuyến nông tham gia thực hiện các hoạt động hỗ trợ nông dân để phát triển sản
xuất - kinh doanh thuộc các lĩnh vực quy định tại Điều 1, Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày
08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ.
4. Cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước về khuyến nông.
Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động khuyến nông
1. Nguồn kinh
phí ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Thu từ thực
hiện các hợp đồng tư vấn và dịch vụ khuyến nông.
3. Tài trợ và
đóng góp hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
4. Nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến nông
1. Kinh phí
khuyến nông:
a) Kinh phí cấp
tỉnh được sử dụng cho những hoạt động khuyến nông phù hợp với nhu cầu, chiến lược,
quy hoạch phát triển nông nghiệp của tỉnh; việc xét chọn nội dung hoạt động
khuyến nông do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định và chịu
trách nhiệm về hiệu quả sử dụng kinh phí khuyến nông trên cơ sở được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao dự toán hàng năm.
b) Kinh phí sự
nghiệp các huyện, thành phố sử dụng cho hoạt động khuyến nông do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố quyết định nội dung hoạt động và chịu trách
nhiệm về hiệu quả sử dụng kinh phí đó.
2. Các tổ chức,
đơn vị được giao kinh phí thực hiện hoạt động khuyến nông phải công khai chế độ,
định mức, tiêu chuẩn, kinh phí cho các đối tượng hưởng thụ theo quy định hiện
hành.
3. Các tổ chức,
cá nhân sử dụng kinh phí khuyến nông phải đúng mục đích, đúng chế độ, chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện quyết toán
kinh phí đã sử dụng theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Nội dung chi, mức chi hỗ trợ hoạt động khuyến nông địa
phương
1. Chi tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn, đào tạo:
Chi in ấn tài
liệu, giáo trình trực tiếp phục vụ lớp học; văn phòng phẩm; nước uống; thuê
phương tiện, hội trường, trang thiết bị phục vụ lớp học; vật tư thực hành lớp học
(nếu có); chi bồi dưỡng cho giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ
thuật, chi tiền đi lại, tiền ở, phiên dịch (nếu có); chi cho học viên: Hỗ trợ
tiền ăn, đi lại, tiền ở (nếu có); chi khác: Khai giảng, bế giảng, in chứng chỉ,
tiền y tế cho lớp học, khen thưởng.
1.1. Đối với
người sản xuất:
a) Người nông
dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo được hỗ trợ 100% chi
phí tài liệu học; hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 50.000 đồng/ngày thực học/người
đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ chức tại tỉnh, thành phố Bạc Liêu; tối đa
không quá 25.000 đồng/ngày thực học/người đối với các lớp tập huấn, đào tạo tổ
chức tại xã, phường, thị trấn, huyện; hỗ trợ tiền đi lại đối với người học xa
nơi cư trú từ 15 km trở lên theo mức khoán tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày
thực học nhưng không quá 150.000 đồng/người/khóa học.
Đối với chỗ ở
cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì được hỗ
trợ tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ chức tại tỉnh.
b) Người nông
dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công
nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu học, hỗ trợ tiền ăn, tiền
đi lại bằng 50% theo mức quy định đối với người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân
thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo nêu ở trên.
Đối với chỗ ở
cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị
được hỗ trợ tối đa không quá 100.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ chức tại
tỉnh; phần chi phí còn lại do học viên tham gia đóng góp.
1.2. Đối với
người hoạt động khuyến nông khi tham gia bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo được hỗ
trợ:
a) Người hoạt động
khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu
học.
Đối với chỗ ở
cho người học: Đơn vị tổ chức đào tạo bố trí chỗ ở cho các học viên thì đơn vị
được hỗ trợ tối đa không quá 200.000 đồng/người/ngày đối với lớp học tổ chức tại
tỉnh.
b) Người hoạt động
khuyến nông không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ chi phí tài liệu
học, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chỗ ở cho người học theo mức quy định như đối
với người nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
1.3. Chi bồi dưỡng
giảng viên thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đến năm 2020”, cụ thể:
a) Người dạy
nghề là các tiến sĩ khoa học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp
tỉnh trở lên được trả tiền công giảng dạy với mức 300.000 đồng/buổi.
b) Người dạy
nghề là cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các Trung tâm Khuyến nông, lâm, ngư, nông
dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lao động nông thôn được trả tiền công giảng
dạy với mức 100.000 đồng/buổi.
1.4. Chi khác
(chi theo thực tế phục vụ trực tiếp lớp học):
Chi khai giảng,
bế giảng; in chứng chỉ, tiền thuốc y tế thông thường cho học viên, khen thưởng,
nước uống, văn phòng phẩm; thuê phương tiện, hội trường, địa điểm, phòng học;
thuê thiết bị, dụng cụ phục vụ giảng dạy (đèn chiếu, máy vi tính, thiết bị
khác…) vật tư thực hành lớp học.
2. Chi thông
tin tuyên truyền:
Hỗ trợ kinh phí
thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân để phổ
biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác khuyến nông; phổ
biến tiến bộ khoa học và công nghệ, kết quả mô hình trình diễn, điển hình tiên
tiến; thông qua:
2.1. Chương
trình phát thanh khuyến nông trên Đài Phát thanh và Truyền hình; tài liệu, tờ
rơi, áp phích, cẩm nang kỹ thuật, tạp chí, tập san, bản tin, trang web khuyến
nông, cung cấp sổ tay khuyến nông, Báo Nông nghiệp, Tạp chí Nông nghiệp... Hàng
năm căn cứ nhu cầu và khả năng kinh phí khuyến nông dành cho công tác tuyên
truyền, cơ quan khuyến nông xây dựng chương trình tuyên truyền về hoạt động
khuyến nông trên các phương tiện thông tin đại chúng, tài liệu khuyến nông,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Hội nghị:
Hội nghị tổng kết khuyến nông, hội nghị giao ban khuyến nông, hội nghị câu lạc
bộ khuyến nông đô thị, diễn đàn khuyến nông; mức chi theo quy định hiện hành về
chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập.
2.3. Chi hội chợ
triển lãm: Đơn vị được giao tổ chức chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự
toán chi tiết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cụ thể.
2.4. Chi hội
thi về các hoạt động khuyến nông: Thông tin, tuyên truyền, thuê hội trường,
trang thiết bị, văn phòng phẩm; chi ban giám khảo chấm thi; chi hội đồng tư vấn
khoa học, soạn câu hỏi và đáp án; chi khai mạc, bế mạc, chi thức ăn, hóa chất,
vật tư, dụng cụ phục vụ cuộc thi (nếu có); chi đạo diễn và biên tập chương
trình thi; chi hỗ trợ đưa đón thí sinh dự thi và chi khác.
2.5. Xây dựng
và quản lý dữ liệu hệ thống thông tin khuyến nông: Chi thuê đường truyền mua phần
mềm, cập nhật số liệu, bảo trì, bảo mật và các khoản chi khác (nếu có).
3. Chi xây dựng
các mô hình trình diễn, mô hình thực nghiệm, thử nghiệm về khuyến nông:
3.1. Nội dung:
- Xây dựng các
mô hình trình diễn sản xuất thử (về tiến bộ khoa học, công nghệ) trên các lĩnh
vực thủy sản, chăn nuôi, trồng trọt phù hợp với địa phương.
- Xây dựng các
mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp; tiêu chuẩn mô hình ứng dụng
công nghệ cao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn phù hợp với quy định của Luật Công nghệ cao.
- Xây dựng mô
hình tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền
vững.
- Xây dựng các
mô hình thực nghiệm, thử nghiệm cây trồng vật nuôi, quy trình canh tác mới có
hiệu quả.
- Xây dựng các
cánh đồng mẫu lớn.
3.2. Mức hỗ trợ:
a) Chi hỗ trợ
xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến và nhân rộng những tiến bộ kỹ thuật mới
vào sản xuất phù hợp với điều kiện ứng dụng của địa phương:
- Mô hình sản
xuất nông nghiệp trình diễn: Hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30% chi phí mua vật
tư thiết yếu.
- Mô hình cơ giới
hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến, nghề muối và ngành nghề nông thôn: Hỗ trợ
chi phí mua công cụ, máy, trang thiết bị, được hỗ trợ tối đa 50%, nhưng không
quá 75 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình khai
thác và bảo quản sản phẩm trên biển gần bờ (không bao gồm vỏ tàu, máy tàu): Hỗ
trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá 125 triệu đồng/mô hình;
mô hình khai thác và bảo quản sản phẩm trên biển xa bờ và tuyến đảo (không bao
gồm vỏ tàu, máy tàu): Hỗ trợ tối đa 50% chi phí trang thiết bị, nhưng không quá
200 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình ứng dụng
công nghệ cao: Hỗ trợ tối đa 30% tổng kinh phí thực hiện mô hình, nhưng không
quá 200 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình tổ chức,
quản lý sản xuất, kinh doanh tổng hợp nông nghiệp hiệu quả và bền vững: Hỗ trợ
tối đa không quá 30 triệu đồng/mô hình.
- Mô hình cho hộ
nghèo (có sổ hộ nghèo) có điều kiện sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ 100% chi phí
mua giống, vật tư thiết yếu theo quy trình kỹ thuật.
b) Mô hình thực
nghiệm, thử nghiệm: Mức hỗ trợ áp dụng tại Tiết a, Điểm 3.2, Khoản 3 Điều này.
c) Chi triển
khai mô hình trình diễn: Tập huấn cho người tham gia mô hình, tổng kết mô hình
và chi khác (nếu có); mức chi tối đa không quá 12 triệu đồng/mô hình, riêng mô
hình công nghệ cao tối đa không quá 15 triệu đồng/mô hình, trong đó mức chi hỗ
trợ tiền ăn cho người tham gia tập huấn không quá 25.000 đồng/người/ngày.
3.3. Chi nhân rộng
mô hình, điển hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng: Hỗ trợ kinh phí thông tin,
tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ; mức chi 15 triệu đồng/01 mô hình, điển
hình sản xuất tiên tiến; trong đó mức hỗ trợ cho người tham gia triển khai mô
hình, giảng viên, hướng dẫn viên thực hành thao tác kỹ thuật áp dụng tại Điểm
1.2 và Điểm 1.3, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này.
3.4. Chi mua bản
quyền tác giả, mua công nghệ mới gắn với chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3.5. Biên soạn
và in giáo trình, tài liệu mẫu để hướng dẫn, đào tạo, tư vấn khuyến nông, áp dụng
theo quy định tại Thông tư số 123/2009/TT-BTC ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Tài chính Quy định nội dung chi, mức chi xây dựng chương trình khung và biên soạn
chương trình, giáo trình các môn học đối với các ngành đào tạo đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp.
3.6. Chi thuê
chuyên gia trong và ngoài nước phục vụ hoạt động khuyến nông; thuê chuyên gia
đánh giá hoạt động khuyến nông: Căn cứ mức độ cần thiết và khả năng kinh phí,
thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì thực hiện chương trình, dự án khuyến nông lập
hồ sơ, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3.7. Chi tham
quan, học tập trong nước, nước ngoài:
- Chi tham quan
học tập trong nước: Mức chi theo quy định hiện hành.
- Chi tham quan
học tập nước ngoài: Theo quy định hiện hành về chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí.
3.8. Chi điều
tra khảo sát, xây dựng chương trình dự án: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê.
3.9. Mua sắm
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho các hoạt động khuyến nông được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt: Thực hiện theo quy định hiện hành.
3.10. Chi quản
lý chương trình dự án khuyến nông:
a) Cơ quan quản
lý kinh phí khuyến nông (cơ quan chủ quản): Được sử dụng tối đa không quá 02%
kinh phí khuyến nông do cấp có thẩm quyền giao hàng năm để hỗ trợ xây dựng các
chương trình, dự án, kiểm tra, giám sát đánh giá, gồm: Thuê chuyên gia, lao động
(nếu có); chi làm thêm giờ theo chế độ quy định; văn phòng phẩm, điện thoại,
bưu chính, điện nước; chi công tác phí, xăng dầu, thuê xe đi kiểm tra (nếu có);
chi thẩm định xét chọn, nghiệm thu chương trình, dự án khuyến nông, chi khác (nếu
có); báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nội dung và kinh phí.
b) Đối với tổ
chức thực hiện dự án khuyến nông (cơ quan chủ trì): Đơn vị triển khai thực hiện
dự án khuyến nông được chi không quá 03% dự toán của dự án khuyến nông để chi
công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, gồm: Chi công tác phí, xăng dầu,
thuê xe đi kiểm tra (nếu có); chi thẩm định xét chọn, thuê tư vấn đấu thầu,
thuê thẩm định giá, chi khác (nếu có).
3.11. Chi khác
phục vụ cho hoạt động khuyến nông (nếu có).
Điều 6. Điều kiện để thực hiện các mô hình trình diễn khuyến nông;
điều kiện tham gia triển khai các chương trình, dự án khuyến nông
1. Điều kiện
người sản xuất được hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn:
- Có địa điểm
thực hiện mô hình trình diễn phù hợp với nội dung, quy trình kỹ thuật của mô
hình.
- Cam kết đầu
tư vốn cho mô hình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật và dự án; kinh phí ngân sách
nhà nước hỗ trợ theo tiến độ và tương ứng với tỷ lệ đầu tư thực tế của chủ mô
hình.
- Chưa nhận hỗ
trợ từ bất kỳ nguồn kinh phí nào của ngân sách nhà nước cho cùng một nội dung của
mô hình.
2. Điều kiện
đơn vị tham gia thực hiện triển khai chương trình, dự án khuyến nông.
- Có chức năng,
nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thuộc chương trình, dự án khuyến nông.
- Đủ năng lực để
thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông theo quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 7. Lập, chấp hành và quyết toán kinh phí nhà nước và công tác
thanh tra, kiểm tra, báo cáo
1. Lập, chấp
hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước:
1.1. Hàng năm
căn cứ nội dung, kế hoạch hoạt động khuyến nông của các cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ thực hiện hoạt động khuyến nông lập dự toán kinh phí khuyến nông
cùng với dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị (Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đối với ngân sách tỉnh, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đối với cấp huyện) gửi cơ quan tài chính cùng cấp xem xét, tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán hàng năm cho đơn vị.
1.2. Kinh phí
thực hiện hoạt động khuyến nông theo Quy định này được phản ánh và quyết toán
vào Loại 010 khoản 014 “Các hoạt động dịch vụ nông nghiệp”; theo Chương tương ứng
của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1.3. Việc lập dự
toán, quản lý, cấp phát, thanh toán và quyết toán kinh phí hoạt động khuyến
nông được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước và theo chế độ quy định quản lý
tài chính hiện hành.
2. Công tác
thanh tra, kiểm tra, báo cáo:
2.1. Cơ quan,
đơn vị thực hiện kinh phí khuyến nông có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tài
chính cùng cấp kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình thực hiện bảo đảm việc quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến nông đúng mục đích, có hiệu quả.
2.2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đánh giá, định
kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện kinh phí hoạt động khuyến nông
trên địa bàn tỉnh và gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chịu trách nhiệm thực hiện nội dung và mức hỗ trợ cho hoạt động khuyến nông
theo đúng Quy định này.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn
vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
phối hợp cùng Sở Tài chính tổng hợp, nghiên cứu và tham mưu đề xuất, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.