ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 03 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIỚI THIỆU
TRẺ EM LÀM CON NUÔI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Theo đề nghị của Sở Tư pháp tại
Tờ trình số 298/TTr-STP ngày 20/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Tư pháp; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Công an tỉnh;
thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIỚI THIỆU TRẺ EM LÀM CON
NUÔI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND
ngày 03 tháng 01 năm2013 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước
ngoài trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Đối tượng áp dụng của Quy chế
này là các cơ quan nhà nước có liên quan trong việc giới thiệu trẻ em làm con
nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh gồm: Sở Tư pháp, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Công an tỉnh, Sở Tài chính, Sở Y tế, các cơ sở nuôi dưỡng trực thuộc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải tuân thủ
theo các quy định của pháp luật liên quan về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
2. Phải đảm bảo việc giới thiệu trẻ
em làm con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh được chặt chẽ, khách quan phù hợp
với nhu cầu và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
3. Phân định rõ trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp để thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan
chủ động giải quyết những vấn đề thuộc trách nhiệm của mình, đồng thời phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan liên quan để kịp thời giải quyết các yêu cầu về nuôi
con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Trách nhiệm trong việc thực hiện
đăng ký và quản lý việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng,
thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng có nhu cầu
được nhận làm con nuôi theo quy định pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài.
3. Trách nhiệm phối hợp trong quản
lý, thẩm tra, xác minh hồ sơ và thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài.
4. Các nội dung khác liên quan đến
hoạt động đăng ký và quản lý nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Hình
thức phối hợp
Mối quan hệ công tác giữa các cơ
quan, tổ chức có liên quan là quan hệ phối hợp, dựa trên nguyên tắc tôn trọng lẫn
nhau để thực hiện tốt nhiệm vụ chung.
Trong những trường hợp cần thiết có
thể phối hợp công tác bằng các hình thức phù hợp như: tổ chức hội nghị liên tịch,
sơ kết; ký kết văn bản liên tịch; thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra hoặc khảo sát tình hình tại cơ sở, tập hợp các khó khăn, vướng mắc, kịp thời
hướng dẫn giải quyết hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Điều 5. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì, phối hợp thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
trên địa bàn tỉnh.
2. Quản lý, thông báo và lập danh
sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện việc đăng ký nuôi con
nuôi nước ngoài theo quy định.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách
nhiệm của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp
nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng
làm con nuôi nước ngoài đảm bảo đúng đối tượng, thủ tục, quy trình theo quy định
của pháp luật.
2. Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật
chất trong việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em tại các cơ sở
nuôi dưỡng trực thuộc Sở; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc phối
hợp với các tổ chức, đoàn thể có biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ
rơi.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở nuôi
dưỡng lập danh sách trẻ em đang được nuôi dưỡng có nhu cầu tìm gia đình thay thế
gửi cho Sở Tư pháp; phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện các thủ tục
cho trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng làm con nuôi nước ngoài theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp và các cơ quan, tổ chức thành lập cơ sở nuôi dưỡng kiểm tra, đánh giá và
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ định cơ sở nuôi dưỡng được cho trẻ em
làm con nuôi nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Kiểm tra, theo dõi việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân vì mục đích
nhân đạo, bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo quy định.
Điều 7. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
Thực hiện việc xác minh nguồn gốc
trẻ bị bỏ rơi được cho làm con nuôi theo yêu cầu của Sở Tư pháp và trả lời bằng
văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Nội
dung trả lời xác minh cần xác định rõ về nguồn gốc trẻ em bị bỏ rơi.
Công văn trả lời xác minh của Công
an tỉnh được gửi cho Sở Tư pháp qua đường bưu điện. Trong trường hợp cần thiết,
để đảm bảo tiến độ giải quyết hồ sơ, Công an tỉnh và Sở Tư pháp thống nhất cách
thức giao, nhận hồ sơ, kết quả xác minh trực tiếp, có sổ giao - nhận, ghi rõ
ngày, tháng, năm giao, nhận, ký tên của người giao và người nhận tài liệu, hồ
sơ, tránh để thất thoát tài liệu, hồ sơ.
Điều 8. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp cùng các sở, ban, ngành
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân khai kinh phí và hướng dẫn thực hiện quyết
toán kinh phí theo quy định hiện hành.
Điều 9. Trách
nhiệm của các cơ quan thông tin truyền thông tỉnh
Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh và
Truyền hình phối hợp thực hiện tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về
nuôi con nuôi; thông báo tìm gia đình thay thế cho trẻ theo yêu cầu của Sở Tư
pháp.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn, kiểm tra chặt chẽ
các bệnh viện trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc việc cấp các giấy tờ về sự
kiện sinh, tử, lập hồ sơ trẻ em bị bỏ rơi tại bệnh viện thông báo cho cơ sở bảo
trợ xã hội để tiếp nhận đối tượng này đúng theo quy định của pháp luật để tránh
tình trạng làm hồ sơ giả cho trẻ em làm con nuôi, mua bán trẻ em.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở y
tế tạo điều kiện thuận lợi trong trường hợp có xác minh lai lịch trẻ em bị bỏ
rơi tại bệnh viện hoặc các sự kiện sinh, tử khác theo yêu cầu của Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp.
Điều 11.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài tại địa phương.
Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Sở Tư pháp thực hiện công tác
thống kê, báo cáo định kỳ hàng năm cho Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình
hình giải quyết việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức khi báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy
chế này cho cơ quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi Sở Tư pháp bản để theo dõi
trong công tác quản lý Nhà nước.
Điều 13. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo đề xuất thông qua Sở Tư pháp để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.