Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về quy định giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 01/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 07/01/2011
Ngày có hiệu lực 22/01/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Bất động sản,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2011/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 07 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, HOA MÀU TRÊN ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13/8/2009 của Chính Phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, thủ tục thu hồi đất giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-UBND, ngày 19/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2010;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 202/TTr-SNN ngày 21/12/2010 và Báo cáo thẩm định số 392/BCTĐ-STP ngày 29/12/2010 của Sở Tư Pháp,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về giá bồi thường cây trồng, hoa màu trên đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Quy định về việc áp dụng giá bồi thường cây trồng, hoa màu trong các trường hợp sau:

1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để phục vụ cho mục đích quốc phòng an ninh lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trước ngày công bố giá bồi thường cây trồng hoa màu nhưng chưa xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì áp dụng giá bồi thường tại thời điểm xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

2. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:

a. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm bồi thường do UBND tỉnh công bố cao hơn giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm trả tiền bồi thường nếu giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

b. Trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng bồi thường cây trồng hoa màu chậm do người bị thu hồi đất gây ra mà giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá tại thời điểm bồi thường; nếu giá bồi thường cây trồng, hoa màu tại thời điểm bồi thường cao hơn giá bồi thường cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất thì bồi thường theo giá cây trồng, hoa màu tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc thì các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, Tổ chức phát triển quỹ đất, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện báo cáo, phản ánh kịp thời về UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để xem xét, giải quyết.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế các nội dung quy định về việc bồi thường Cây trồng, hoa màu, giá bồi thường cây trồng, hoa màu tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND, ngày 16/5/2008 của UBND tỉnh và mục I, mục II của phần I, phần II; Phần III của Quy định về giá bồi thường cây trồng, tài sản, vật kiến trúc và các tiêu chí đánh giá chất lượng cây trồng được ban hành kèm theo Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND, ngày 16/5/2008 của UBND tỉnh./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lữ Ngọc Cư

 

QUY ĐỊNH

VỀ GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, HOA MÀU TRÊN ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số: 01/2011/QĐ-UBND ngày 07/1/2011 của UBND tỉnh)

Phần I

GIÁ BỒI THƯỜNG CÂY TRỒNG, HOA MÀU CÁC LOẠI

I. Cây công nghiệp lâu năm

1. Cây cà phê:

a) Cây cà phê vối (mật độ trồng 1.100cây/ha):

Tuổi cây

Đơn giá (đồng/cây)

Loại A

Loại B

Loại C

I. Cà phê kiến thiết cơ bản (KTCB)

 

 

 

1. Cà phê mới trồng và chăm sóc dưới 12 tháng

29.500

20.500

14.000

2. Cà phê chăm sóc năm thứ 1

55.500

39.000

27.500

3. Cà phê chăm sóc năm thứ 2

85.500

62.000

44.000

II. Cà phê kinh doanh

 

 

 

1. Cà phê kinh doanh năm thứ 1 đến năm thứ 3

136.400

95.500

68.000

2. Cà phê kinh doanh năm thứ 4 đến năm thứ 5

161.000

113.000

80.500

2. Cà phê kinh doanh năm thứ 6 đến năm thứ 25

193.000

135.000

97.000

3. Cà phê kinh doanh năm thứ 26 đến năm thứ 30

161.000

113.000

80.500

b) Cà phê chè Arabica (mật độ trồng £ 2.600 cây/ha). Tính bằng 60% đơn giá cà phê vối cùng loại và độ tuổi tương ứng.

c) Cà phê chè Catimor (mật độ trồng 1600 cây/ha). Tính bằng 40% đơn giá cà phê vối cùng loại và độ tuổi với cấp loại tương ứng.

d) Cây cà phê với kinh doanh năm thứ 31 trở đi tính bằng 50% của cây cà phê kinh doanh năm thứ 26 đến năm thứ 30 với cấp loại tương ứng.

[...]