ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 04 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH ĐỀ ÁN BỐ TRÍ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ Công an quy định cụ thể
thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 12/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân
tỉnh, khóa VII - kỳ họp thứ 25 về việc phê duyệt Đề án bố trí chức danh, số
lượng, chế độ chính sách đối với Công an xã;
Xét Tờ trình số 172/TTr.CAT(PV11) ngày 09/11/2010 của Giám đốc Công an tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Đề án Bố trí chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với Công an
xã trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định về
chế độ, chính sách đối với Công an xã của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành trước đây
trái với Đề án này không còn giá trị thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các Sở - Ban ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND huyện - thành phố và Chủ
tịch UBND xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Khiêu
|
ĐỀ ÁN
BỐ
TRÍ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG AN XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 04/01/2011 của UBND
tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG
1. Tình hình
an ninh, trật tự tại cơ sở
Tỉnh Trà Vinh
nằm phía hạ lưu giữa sông Tiền và sông Hậu với diện tích tự nhiên hơn 2.225 km2;
dân số hiện nay có 1.052.200 người. tỉnh có 08 đơn vị hành chính cấp huyện, 104
đơn vị hành chính cấp xã và 806 ấp - khóm.
Trà Vinh được
xác định là địa bàn trọng điểm của Tây Nam bộ; trong những năm gần đây
tình hình an ninh chính trị, trật tự xã hội có nhiều diễn biến phức tạp. Các
vấn đề liên quan đến dân tộc, tôn giáo, an ninh nông thôn, đô thị cũng như tình
hình trộm cắp, cướp, cướp giật tài sản, đánh người gây thương tích, chống người
thi hành công vụ, đặc biệt là chống lại lực lượng Công an cơ sở ngày càng nhiều
và có cả nhiều vụ giết người hoạt động ngày càng gia tăng với các phương
thức, thủ đoạn tinh vi do nhiều loại đối tượng có tiền án, tiền sự, đối tượng
vãng lai trên địa bàn gây án làm mất ổn định về an ninh trật tự, ảnh hưởng đến
đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân trong tỉnh nhưng bộ máy chính quyền cơ
sở chưa đủ sức quản lý tốt địa bàn và xử lý kịp thời khi có vụ việc xảy ra đúng
pháp luật, đạt hiệu quả cao.
2. Hiện trạng
lực lượng Công an xã hiện nay
Về số lượng, chất
lượng như sau:
a) Về số lượng:
Toàn tỉnh hiện
có 85 xã, 10 thị trấn với 746 ấp - khóm đã bố trí lực lượng Công an xã.
Số lượng Công
an xã tại 95 xã - thị trấn là 1.207 người (trong đó Công an xã không thuộc lực lượng
Công an chính quy do Công an huyện - thành phố tăng cường là 1.161 người gồm:
Trưởng Công an 59 người, Phó Trưởng Công an xã 100 người, Công an viên 1.002
người).
b) Trình độ học
vấn:
Cấp III: 541 người,
chiếm 44,8% (Trưởng Công an xã: 91 người, Phó Trưởng Công an xã: 82 người, Công
an viên: 368 người).
Cấp II: 600 người,
chiếm 49,7% (Trưởng Công an xã 01 người, Phó Trưởng Công an xã: 25 người, Công
an viên: 574 người);
Còn lại 66 người
chưa tốt nghiệp cấp II (chiếm 5,5%).
c) Trình độ chuyên
môn nghiệp vụ:
Tốt nghiệp đại
học 33 người, chiếm 2,7% (Trưởng Công an xã: 26, Phó Trưởng Công an xã: 05,
Công an viên: 02).
Trung cấp 133
người, chiếm 11% (Trưởng Công an xã: 49, Phó Trưởng Công an xã: 48, Công an
viên: 36).
Sơ cấp 121 người,
chiếm 10% (Trưởng Công an xã: 04, Phó Trưởng Công an xã: 07, Công an viên:
110).
Còn lại 920 người
chưa qua đào tạo chuyên môn nghiệp vụ (chiếm 76,3%).
d) Trình độ lý
luận chính trị:
Trung cấp 96 người,
chiếm 7,95% (Trưởng Công an xã: 58, Phó Trưởng Công an xã: 15, Công an viên:
23).
Sơ cấp 398 người,
chiếm 33% (Trưởng Công an xã: 20, Phó Trưởng Công an xã: 49, Công an viên:
329).
Còn lại 713 người
chưa qua đào tạo về luận chính trị (chiếm 59%).
Tỉnh ủy, HĐND
và UBND tỉnh chỉ đạo Công an tỉnh tổ chức kiện toàn lực lượng Công an xã nhằm từng
bước thực hiện tốt công tác quản lý địa bàn cơ sở chặt chẽ hơn. Tuy nhiên thực
tế thì lực lượng Công an xã hiện tại vừa thiếu về số lượng, chức danh lại yếu về
nghiệp vụ chuyên môn (mới tổ chức đào tạo 02 lớp trung cấp nghiệp vụ cho Công
an xã) nên chưa phát huy tốt vai trò làm nồng cốt trong phong trào toàn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo đúng mục tiêu yêu cầu
của tình hình mới; việc tham mưu cho cấp ủy Đảng, UBND cùng cấp về công tác đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội còn một số mặt hạn chế mà nguyên nhân cơ
bản là trong thời gian qua chế độ, chính sách của địa phương ban hành còn mang
hình thức chấp vá, trong khi Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách quy định thống
nhất, rõ ràng để tạo điều kiện giúp lực lượng Công an xã an tâm công tác, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
II. NGUYÊN
TẮC CỦA ĐỀ ÁN
1. Cơ sở
pháp lý
Pháp Lệnh Công
an xã số 06/2008/PL-UBTVQH12 được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa 12 thông qua
ngày 21/11/2008.
Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp
lệnh Công an xã; Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 08/4/2010 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định cụ thể thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã và Nghị
định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Công an xã.
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Mục tiêu
Bổ sung lực lượng
để bố trí đủ các chức danh Công an xã, từng bước phát huy vai trò của lực lượng
nòng cốt tại cơ sở, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng phong trào toàn dân
phòng, chống tội phạm, thực hiện tốt nhiệm vụ nắm tình hình và tham mưu cho cấp
ủy, chính quyền cấp xã chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự. Tùy
theo tình hình thực tế, tăng cường lực lượng Công an chính qui để đảm nhiệm các
chức danh Công an xã khi cần thiết để đủ sức ổn định tình hình tại địa bàn cơ
sở.
Cần nhận thức
sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng và sự cần thiết của nhiệm vụ bố trí lực lượng Công
an xã tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự theo địa bàn xã
loại I, xã loại II (theo loại đơn vị hành chính áp dụng tại Quyết định số
518/QĐ-UBND ngày 08/4/2008 và Quyết định số 2089/QĐ-UBND ngày 12/11/2009 của UBND
tỉnh về việc phân loại xã, phường, thị trấn theo Nghị định số 159/2005/NĐ-CP
của Chính phủ). Coi đây vừa là yêu cầu cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài
trong công tác xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh tại cơ sở.
Có kế hoạch tuyển
chọn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Công an xã. Ưu tiên
đào tạo trung cấp Công an xã cho Phó trưởng Công an xã, Công an viên thường
trực; định kỳ huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân cho Trưởng Công
an xã, Phó trưởng Công an xã và Công an viên để nâng cao trình độ lý luận chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật đáp ứng yêu cầu công tác đảm bảo an ninh,
trật tự ở cơ sở.
Việc tuyển chọn,
bố trí Công an xã phải đảm bảo theo các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
Đảm bảo cơ sở
vật chất, trang bị và chế độ, chính sách theo quy định Pháp lệnh Công an xã và các
văn bản hướng dẫn thi hành cho lực lượng Công an xã nhằm đảm bảo yêu cầu hoàn
thành nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Nhu cầu
sắp xếp, bố trí công an xã
Căn cứ quy định
tại Nghị định số 73/2009/NĐ-CP của Chính phủ, trong thời gian tới bổ sung đủ số
lượng cụ thể theo loại đơn vị hành chính loại I, loại II và xã trọng điểm, phức
tạp về an ninh trật tự; đồng thời kiện toàn đội ngũ Công an xã để thực hiện
công tác thường trực tại xã 24/24 giờ theo đúng quy định.
Số lượng dự kiến
bổ sung, như sau:
a) Loại đơn vị
hành chính:
- 40 xã loại I
với 325 ấp và 02 thị trấn loại I với 14 khóm.
- 42 xã loại II
với 340 ấp và 05 thị trấn loại II với 32 khóm.
- 03 xã loại III
với 20 ấp và 03 thị trấn loại III với 18 khóm.
b) Dự kiến bố
trí:
- Xã loại I, xã
loại II và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự (kể cả thị trấn loại I,
loại II - nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy): bố trí 02 Phó Công an
và 03 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực. Ấp - khóm bố trí 02 Công an viên/ấp,
khóm.
- Xã loại III
(kể cả thị trấn loại III, nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy): bố trí 01
Phó Công an và 03 Công an viên làm nhiệm vụ thường trực. Ấp - khóm bố trí 01 Công
an viên/ấp, khóm.
Với mô hình trên,
dự kiến nhu cầu bố trí lực lượng Công an xã tại 95 đơn vị xã - thị trấn, như
sau: Phó trưởng Công an xã 187 người, Công an viên 1.757 người (Công an viên
thường trực tại xã 285 người, Công an viên ấp - khóm 1.472 người).
III. NỘI DUNG
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Số lượng,
chức danh Công an xã (có phụ lục 1 và 2 kèm theo)
a). Xã loại I,
xã loại II và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự:
Bố trí 02 Phó
Trưởng Công an xã và 03 Công an viên thường trực tại xã 24/24 giờ hàng ngày.
Bố trí 02 Công
an viên/ấp đối với xã loại I, xã loại II và xã trọng điểm, phức tạp về an ninh
trật tự.
b). Xã loại
III
Bố trí 01 Phó
Trưởng Công an xã và 03 Công an viên thường trực tại xã 24/24 giờ hàng ngày.
Bố trí mỗi ấp
01 Công an viên
c). Đối với thị
trấn
Nơi chưa có bố
trí lực lượng Công an chính quy thì áp dụng bố trí chức danh, số lượng nêu tại
điểm a và điểm b của mục 1 nêu trên tương ứng với loại đơn vị hành chính cấp xã.
2. Chế độ phụ cấp hàng tháng đối với Công an xã
a) Phó Trưởng
Công an xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên hưởng mức phụ cấp bằng hệ
số 1,0 mức lương tối thiểu hiện hành; có trình độ sơ cấp trở xuống hưởng phụ cấp
bằng hệ số 0,90 mức lương tối thiểu hiện hành.
b) Công an viên
thường trực tại xã: hưởng mức phụ cấp bằng hệ số 0,80 mức lương tối thiểu hiện
hành.
c) Công an viên
ấp - khóm hưởng mức phụ cấp tương đương bằng hệ số 0,55 mức lương tối thiểu
hiện hành.
3. Chế độ bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế
Phó trưởng Công
an xã và Công an viên thực hiện bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định
của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
4. Chế độ trợ
cấp thôi việc
Phó trưởng Công
an xã và Công an viên có thời gian công tác liên tục từ đủ 15 năm trở lên nếu
nghỉ việc vì lý do chính đáng (được cấp có thẩm quyền quyết định) thì được hưởng
trợ cấp một lần, cứ mỗi năm công tác được tính bằng 1,5 tháng mức bình quân phụ
cấp hiện hưởng (theo quy định tại tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 07/9/2009 của Chính phủ).
5. Chế độ đào
tạo, bồi dưỡng
Thực hiện chế
độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009
và Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ và
các quy định của Bộ Công an.
6. Kinh phí
thực hiện
Nguồn kinh phí
bảo đảm cho hoạt động của Công an xã gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương theo quy định tại Điều 8, Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã
7. Thời gian
thực hiện
Áp dụng kể từ
ngày 01/01/2011.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giám đốc
Công an tỉnh
a). Có trách nhiệm
xây dựng nội dung hướng dẫn cụ thể về việc bố trí chức danh, số lượng Công an
xã theo từng loại xã, ấp, khóm đúng với quy định trong Đề án này.
b). Lập kế hoạch
tuyển chọn nguồn bổ sung vào lực lượng Công an xã đúng quy trình, thủ tục, hồ
sơ theo quy định của ngành Công an.
c). Hàng năm lập
kế hoạch đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
để nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành cho Công an xã.
d). Hàng năm lập
kế hoạch mua sắm công cụ hỗ trợ, trang phục, phù hiệu, giấy chứng nhận Công an
xã; bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị chuyên môn của lực lượng Công an xã
đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước kể cả kinh phí về chính sách khen
thưởng động viên phong trào, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện.
đ). Chủ trì phối
hợp với các Sở - ngành tỉnh có liên quan và UBND các huyện - thành phố giải
quyết hoặc báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn vướng
mắc trong quá trình thực hiện Đề án.
2. Giám đốc
Sở Nội vụ
Phối hợp Công
an tỉnh và các Sở - ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch bố trí
lực lượng Công an xã, mở lớp đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm
cho lực lượng Công an xã - thị trấn trong toàn tỉnh.
3. Giám đốc
Sở Tài chính
Phối hợp với Công
an tỉnh và các ngành có liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm về chế độ trợ
cấp hàng tháng, trợ cấp nghỉ việc, các chế độ chính sách khác của lực lượng Công
an xã và kinh phí mua sắm bổ sung trang thiết bị, công cụ tác nghiệp cần thiết
cho lực lượng Công an xã theo đúng quy định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giám đốc
Sở Lao động - Thương binh và xã hội
Phối hợp với Công
an tỉnh hướng dẫn việc thực hiện Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế cho lực lượng
Công an xã theo quy định hiện hành; các chế độ, chính sách cho lực lượng Công
an xã khi gặp tai nạn, thương tật, hy sinh trong lúc thi hành nhiệm vụ đúng quy
định hiện hành.
Căn cứ nội dung
của Đề án, Thủ trưởng các Sở - ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thành phố,
Chủ tịch UBND các xã - thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện tốt các quy định này./.