UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2005/QĐ-UB
|
Yên
Bái, ngày 05 tháng 01 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THU VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Luật Tài nguyên
nước, ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thuỷ lợi, ngày 04 tháng 4 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi;
- Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 306 TT/LT ngày 28 tháng 6 năm
2004.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này "Quy định thu và sử dụng thuỷ lợi phí trên địa bàn tỉnh Yên
Bái".
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005. Quyết định này thay thế Quyết định số
56/1999/QĐ-UB ngày 11/5/1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc thu và sử dụng
thuỷ lợi phí.
Các Quy định trước đây về thu và
sử dụng thuỷ lợi phí trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các ngành có liên
quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
THU
VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2005/QĐ-UB ngày 05 tháng 1 năm 2005 của UBND
tỉnh Yên Bái)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Trong quy định
này các thuật ngữ được hiểu như sau:
1. "Công trình thuỷ lợi"
là công trình khai thác mặt lợi của nước, phòng chống tác hại do nước gây ra,
bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái.
2. "Hộ dùng nước"
là cá nhân, tổ chức được hưởng lợi hoặc làm dịch vụ từ công trình thuỷ lợi, do
các đơn vị quản lý thuỷ nông khai thác công trình thuỷ lợi trực tiếp phục vụ
trong việc tưới nước, tiêu nước, cải tạo đất, phát điện, dịch vụ du lịch, nuôi
trồng thuỷ sản, cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và môi sinh.
3. "Thủy lợi phí"
là phí dịch vụ về nước của công trình thuỷ lợi để góp phần chi phí cho công tác
tu bổ, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
4. "Đơn vị quản lý thuỷ
nông" gồm:
- Trạm quản lý thuỷ nông các
huyện, thị xã, thành phố.
- Ban quản lý thuỷ nông xã, HTX
dịch vụ có tham gia quản lý thuỷ nông hoặc các tổ thuỷ nông.
Điều 2:
1. Quy định thu và sử dụng thuỷ
lợi phí được áp dụng cho tất cả các công trình thủy lợi được xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái, do các đơn vị quản lý thuỷ nông quản lý. Không phân biệt công
trình Nhà nước đầu tư hay công trình nhân dân tự đóng góp xây dựng.
2. Thủy lợi phí là nguồn thu để
chi thường xuyên cho công tác quản lý vận hành, duy tu, sửa chữa, bảo vệ công
trình thuỷ lợi và phân dẫn nước đến mặt ruộng.
3. Tháng 12 hàng năm các đơn vị
quản lý thuỷ nông căn cứ vào mức thu thuỷ lợi phí, tiến hành hợp đồng tưới tiêu
cho năm sau đối với các hộ dùng nước, lập kế hoạch thu thuỷ lợi phí gửi về
phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố. Kế hoạch thu thuỷ lợi phí được duyệt gửi Chi cục Thuỷ lợi để
tập hợp báo cáo Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
Điều 3:
Hộ dùng nước từ công trình thuỷ lợi,
có nghĩa vụ trả thuỷ lợi phí theo quy định cho đơn vị quản lý thuỷ nông trực
tiếp quản lý công trình mà mình hưởng lợi.
Điều 4:
Đơn vị quản lý thuỷ nông được
Nhà nước hỗ trợ về tài chính trong các trường hợp sau:
- Mất mùa, công trình thuỷ lợi
hỏng do thiên tai đến mức giảm năng suất cây trồng.
- Tiền điện bơm nước chống hạn
vượt quá mức trung bình hàng năm.
Điều 5: Thuỷ lợi phí thu
bằng tiền (Việt Nam đồng).
Chương II
MỨC THU THUỶ LỢI PHÍ
Điều 6:
1. Đất trồng lúa có yêu cầu
tưới, tiêu từ công trình thuỷ lợi mức thu thuỷ lợi phí như sau:
- Tưới bằng công trình trọng lực
(tự chảy) là 275.000 đồng/ha/vụ (tương đương 125 kg thóc ha/vụ). Trong đó thu
nội đồng không quá 60.000 đồng/ha/vụ.
- Tưới bằng công trình động lực
(Bơm điện) là 650.000 đồng/ha/vụ (tương đương 300 kg thóc ha/vụ). Trong đó thu
nội đồng không quá 60.000 đồng/ha/vụ.
2. Đối với đất trồng rau màu,
cây vụ đông, cây công nghiệp ngắn ngày thu bằng 50% mức quy định như tưới lúa.
3. Cấp nước tưới cây công nghiệp
dài ngày, cây ăn quả, hoa và cây dược liệu.
- Tưới bằng công trình trọng lực
(tự chảy) 250 đồng/m3.
- Tưới bằng công trình động lực
(Bơm điện) 500 đồng/m3.
4. Các công trình thuỷ điện lấy
nước từ công trình thủy lợi để phát điện, mức thu thuỷ lợi phí cả năm bằng 12%
tổng giá trị sản lượng điện thương phẩm theo giá bán điện kinh doanh hiện hành.
5. Sử dụng công trình thủy lợi
để kinh doanh du lịch, nghỉ mát, an dưỡng, giải trí, nhà hàng thì mức thu bằng
10% tổng giá trị doanh thu.
6. Cấp nước từ công trình thủy
lợi cho sản xuất công nghiệp, tiểu công nghiệp.
- Công trình thuỷ lợi trọng lực
(tự chảy) 250 đồng/m3.
- Công trình thuỷ lợi động lực
(bơm điện) 800 đồng/m3.
7. Cấp nước cho nhà máy nước
sinh hoạt và chăn nuôi.
- Công trình thuỷ lợi trọng lực
(tự chảy) 250 đồng/m3.
- Công trình thuỷ lợi động lực
(bơm điện) 500 đồng/m3.
8. Đối với việc kinh doanh nuôi
trồng thuỷ sản có sử dụng nước hoặc mặt nước của công trình thủy lợi mức thu
như sau:
- Với hồ chứa thu bằng 120.000
đồng/ha mặt nước/năm.
- Lấy nước trực tiếp từ mương
vào ao, chuôm, trạm trại thì mức thu như tưới lúa.
Chương III
TỔ CHỨC THU VÀ SỬ DỤNG THUỶ LỢI PHÍ
Điều 7:
Các đơn vị quản lý thuỷ nông có
trách nhiệm lập sổ dùng nước, ký kết hợp đồng dùng nước, cung cấp nước đầy đủ
theo hợp đồng thu thuỷ lợi phí đến từng hộ dùng nước.
Điều 8:
- Các hộ dùng nước đều phải ký
kết hợp đồng dùng nước với đơn vị quản lý thuỷ nông. Có nghĩa vụ trả thuỷ lợi
phí theo hợp đồng.
- Thời gian trả tiền điện bơm
nước tưới tiêu cho ngành năng lượng được thực hiện cùng với thời gian thu thuỷ
lợi phí.
Điều 9:
Đơn vị quản lý thủy nông mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước để theo dõi thu, chi thuỷ lợi phí. Cuối năm phải
quyết toán thu chi thủy lợi phí theo chế độ hiện hành.
Điều 10: Tổ chức thu thuỷ
lợi phí.
- Công trình thuỷ lợi do tổ chức
thủy nông nào quản lý khai thác thì tổ chức đó thu thuỷ lợi phí.
- Việc thu thuỷ lợi phí trên cơ
sở thanh lý hợp đồng dùng nước giữa tổ chức quản lý thuỷ nông với hộ dùng nước.
Điều 11: Sử dụng thuỷ lợi
phí.
1. Các công trình thuỷ lợi do
Ban quản lý thuỷ nông xã, hợp tác xã quản lý sử dụng thuỷ lới phí như sau.
a. Đối với công trình thuỷ lợi
có vốn Nhà nước đầu tư, nhân dân đóng góp:
- Nộp 40% số thu thuỷ lợi phí
vào ngân sách huyện, thị xã, thành phố để chi cho sự nghiệp quản lý thuỷ nông
(số cán bộ được hưởng lương sự nghiệp do Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố quy định). Để hướng dẫn kỹ thuật, nghiệp vụ, chính sách về quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi, khảo sát thiết kế tu sửa các công trình
thuỷ lợi nhỏ, kiên cố hoá kênh mương, kiểm tra, rà soát quy hoạch, xây dựng kế
hoạch thuỷ lợi dài hạn và ngắn hạn. Vân động, tổ chức phong trào nhân dân làm
thủy lợi của địa phương.
- 60% thu về Ban quản lý thuỷ
nông xã để chi cho công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
b. Đối với công trình thuỷ lợi
nhân dân tự đóng góp xây dựng thì thuỷ lợi phí sử dụng như sau:
- 10% nộp ngân sách huyện, thành
phố, thị xã.
- 90% thu về Ban quản lý thủy
nông xã để chi cho hoạt động quản lý khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi.
2. Các công trình thuỷ lợi do
Trạm quản lý thuỷ nông huyện, thành phố thị xã quản lý, thì thuỷ lợi phí được
sử dụng như sau:
a. Các trạm quản lý thủy nông
được hưởng 100% lương sự nghiệp thì thủy lợi phí nộp 100% vào ngân sách huyện,
thành phố, thị xã.
b. Các trạm quản lý thuỷ nông
không được hưởng lương sự nghiệp thì thuỷ lợi phí thu về trạm 100% và trích trả
phần nội đồng theo quy định.
c. Các trạm quản lý thuỷ nông
được hưởng một phần lương sự nghiệp và quản lý một số công trình, thì được thu
100% thủy lợi phí và thanh toán phần nội đồng theo quy định.
Chi phí công tác quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi quy định như sau:
Chi phí bảo vệ vận hành, phân
dẫn nước tưới tiêu, chi lương bộ máy quản lý, chi phí hành chính, chi Bảo hiểm
xã hội, sửa chữa công trình, chi cho công tác thu thuỷ lợi phí, chi phí bảo hộ
lao động, chi phí đào tạo, chi phí khác.
Điều 12: Miễn giảm thuỷ
lợi phí.
1. Khi thiên tai mất mùa xảy ra,
các đơn vị quản lý thủy nông phối hợp với phòng Nông nghiệp, Phòng thống kê,
Phòng Tài chính lập báo cáo thiệt hại xin cấp bù thuỷ lợi phí. Trình Uỷ ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố gửi về Chi cục Thuỷ lợi tổng hợp, báo cáo Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mức
miễn giảm thuỷ lợi phí và mức cấp bù thuỷ lợi phí từ ngân sách cho các đơn vị
quản lý thuỷ nông theo các mức sau:
- Thiệt hại dưới 30% sản lượng
thì giảm 50% thuỷ lợi phí.
- Thiệt hại từ 30% đến dưới 50%
sản lượng thì giảm 70% thuỷ lợi phí.
- Thiệt hại từ 50% sản lượng trở
lên thì miễn thuỷ lợi phí.
Điều 13:
Hàng năm các đơn vị quản lý thuỷ
nông lập kế hoạch sử dụng lao động công ích, kế hoạch huy động sự đóng góp của
hộ dùng nước để tu bổ, phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi, Uỷ ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố duyệt. Đơn vị quản lý thuỷ nông tổ chức thực hiện khối
lượng công việc có sử dụng lao động công ích phải thực hiện quyết toán riêng.
Chương IV
KHEN THƯỞNG KỶ LUẬT
Điều 14:
Tổ chức, cá nhân nào thực hiện
tốt việc trả thuỷ lợi phí, đáp ứng yêu cầu kế hoạch thời gian thì được trích
thưởng 5% thuỷ lợi phí.
Điều 15:
Các hộ dùng nước, không ký kết
hợp đồng dùng nước mà vẫn dùng nước từ công trình thuỷ lợi, không trả đúng thuỷ
lợi phí thì chính quyền địa phương yêu cầu đối tượng trên thực hiện nghiêm
chỉnh quy định về thuỷ lợi phí. Trường hợp hộ dùng nước cố tình không thực hiện
thì có biện pháp xử lý theo pháp luật.
Điều 16:
Nếu việc phục vụ tưới tiêu không
đạt những điều khoản ghi trong hợp đồng. Làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
của bên sử dụng nước thì đơn vị quản lý thuỷ nông bị phạt thuỷ lợi phí giảm đi
tương ứng.
Điều 17:
Nghiêm cấm việc chiếm dụng thuỷ
lợi phí và sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định.
Tổ chức, cá nhân nào có hành vi
chiếm dụng hoặc sử dụng thuỷ lợi phí sai quy định, thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18:
Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn chi tiết chỉ đạo thực hiện quy định
này./.