Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Số hiệu | 2630/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/07/2015 |
Ngày có hiệu lực | 17/07/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Phạm Đăng Quyền |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2630/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 07 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ- CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biếu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiên bắt buộc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1605/TTr-SLĐTBXH ngày 07/7/2015 về việc phê duyệt Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tố chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Y tế, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2630/QĐ-UBND ngày 17 tháng 07 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định hình thức, thời gian, thẩm quyền, quy trình phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2630/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 17 tháng 07 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày 20/01/2014 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định về chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế và Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ- CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành biếu mẫu về lập hồ sơ đề nghị, thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và hướng dẫn xây dựng nội quy, quy chế đối với học viên của cơ sở cai nghiên bắt buộc;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1605/TTr-SLĐTBXH ngày 07/7/2015 về việc phê duyệt Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tố chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Y tế, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH
HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2630/QĐ-UBND ngày 17 tháng 07 năm 2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Quy chế này quy định hình thức, thời gian, thẩm quyền, quy trình phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
1. Lập hồ sơ, tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng; cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng.
2. Lập hồ sơ tiếp nhận người nghiện vào cai nghiện tự nguyện, bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội số 2 và Trung tâm Giáo dục - Lao động xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Trung tâm)
3. Lập hồ sơ tiếp nhận người nghiện vào cai nghiện tự nguyện tại cơ sở cai nghiện ngoài công lập.
Quan hệ phối hợp trong lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy giữa các ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Công an, Tòa án, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng, Nội vụ, Tư pháp, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền theo quy định.
2. Đảm bảo quy trình về trình tự, thủ tục, phối hợp đơn giản, thuận lợi giữa các ngành, đúng thời gian quy định; trách nhiệm của các ngành phải cụ thể rõ ràng.
3. Đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong quá trình phối hợp.
Điều 4. Hình thức cai nghiện ma túy
1. Cai nghiện ma túy tại gia đình - cộng đồng
Là hoạt động cai nghiện theo phương thức cắt cơn giải độc tại Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố; các bệnh viện có tổ chức điều trị nghiện ma túy hoặc bệnh viện Tâm thần tỉnh (sau đây viết tắt là cơ sở điều trị), sau đó được chuyển về gia đình đế tiếp tục thực hiện quy trình cai nghiện tại gia đình và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng có hai hình thức là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc.
2. Cai nghiện ma túy tại Trung tâm và cơ sở cai nghiện ngoài công lập.
a) Cai nghiên ma túy tại Trung tâm và cơ sở cai nghiện ngoài công lập là hoạt động cai nghiện theo phương thức cách ly khỏi môi trường gia đình và cộng đồng, người nghiện được chuyển đến Trung tâm và cơ sở cai nghiện ngoài công lập để được điều trị cắt cơn, giải độc, phục hồi sức khỏe, lao động trị liệu, giáo dục hành vi nhân cách, dạy nghề.
b) Cai nghiện ma túy tại Trung tâm có hai hình thức là cai nghiện tự nguyện và cai nghiện bắt buộc.
c) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ngoài công lập chỉ thực hiện bằng hình thức cai nghiện tự nguyện.
Điều 5. Thời gian áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy
1. Thời gian cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma tuý tại gia đình, cai nghiện ma tuý tại cộng đồng.
2. Thời gian cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm hoặc tại các cơ sở cai nghiện ngoài công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 29, Nghị định số 135/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
3. Thời gian cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Điều 6. Xác định nghiện và thẩm quyền xác định nghiện ma túy
1. Xác định người nghiện ma túy dựa vào các yếu tố sau:
a) Đã có hồ sơ xử lý về hành vi sử dụng ma túy trái phép lưu trữ tại địa phương, các ngành chức năng (trừ những hồ sơ đã quá 04 năm), hoặc văn bản tự khai báo của thân nhân gia đình, của bản thân người nghiện.
b) Có kết quả xét nghiệm dương tính với ma túy.
2. Thẩm quyền xác định nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 10, Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
Người nghiện ma túy được phát hiện trên địa bàn tỉnh, nhưng không có nơi cư trú ổn định thì được đưa vào Trung tâm để quản lý cắt cơn nghiện và tư vấn trong thời gian chờ lập hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 8. Thẩm quyền áp dụng các biện pháp cai nghiện
1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tại gia đình, tại cộng đồng.
2. Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Điều 9. Thủ tục tiếp nhận và đưa người đã có quyết định vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc
Thực hiện theo quy định tại Điều 15, Điều 16, Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP LẬP VÀ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ, THỦ TỤC CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 10. Quy trình lập hồ sơ, thủ tục áp dụng biện pháp cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng
1. Người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy chưa thành niên tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiên tự nguyện tại gia đình hoặc tại cộng đồng với Tổ công tác cai nghiện của xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký, Tổ công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng (sau đây viết tắt là Tổ công tác cai nghiện) phối hợp với gia đình và bản thân người nghiện ma túy thống nhất kế hoạch cai nghiên và trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình hoặc tại cộng đồng.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người nghiện đăng ký cai nghiện ma túy và triển khai kế hoạch cai nghiện.
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ do công an xã, phường, thị trấn đề nghị, Tổ công tác cai nghiện thẩm tra hồ sơ, xây dựng kế hoạch cai nghiện, trình Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng, Tổ công tác cai nghiện phối hợp với gia đình người nghiện ma túy xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động cai nghiện theo quy định của pháp luật.
1. Người nghiện ma túy hoặc gia đình người nghiện ma túy làm đơn, tự giác khai báo tình trạng nghiện và đăng ký hình thức cai nghiên tự nguyện tại Trung tâm, gửi Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn kiểm tra xác nhận vào đơn và chuyển hồ sơ đến Trung tâm.
3. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Trung tâm xem xét và quyết định tiếp nhận người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm.
1. Khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép thuộc diện phải đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật, thì cơ quan công an khẩn trương lập hồ sơ theo quy định. Trong vòng 3 ngày (kể từ ngày phát hiện) cơ quan, đơn vị chức năng thực hiện lập hồ sơ phải chuyển hồ sơ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc cho phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố. Đồng thời thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ đến người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ. Kết quả kiểm tra phải được thể hiện bằng văn bản và gửi đến Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp để đối chiếu hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm đối chiếu hồ sơ theo quy định tại Điều 13, Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố được thực hiện theo quy định tại Điều 9, Nghị định 221/2013/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định của pháp luật và Đề án tổ chức hoạt động của cơ sở cai nghiện ngoài công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác cai nghiện ma túy, tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch hằng năm, dài hạn về công tác cai nghiện ma túy.
Trực tiếp chỉ đạo công tác cai nghiện tại các cơ sở điều trị; chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể, địa phương kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn toàn tỉnh.
Chỉ đạo ngành dọc tham mưu cho UBND cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy.
Hướng dẫn, chỉ đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố thực hiện đúng chức năng thẩm quyền trong việc phối hợp thẩm định hồ sơ đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
Chỉ đạo các Trung tâm bố trí một khu riêng làm “Cơ sở trợ giúp” có trang bị cơ sở vật chất và sử dụng cán bộ hiện có của Trung tâm để tiếp nhận, quản lý, điều trị, tư vấn cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trong thời gian chờ hoàn tất thủ tục đưa vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
2. Sở Y tế
Hướng dẫn xác định tình trạng người nghiện ma túy; Tập huấn phác đồ điều trị nghiện ma túy cho cán bộ y tế thuộc Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố và các bệnh viện để phối hợp tổ chức điều trị nghiện ma túy.
Chỉ đạo các Trạm Y tế phối hợp với Tổ công tác cai nghiện trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, Bệnh viện Tâm thần tỉnh thực hiện điều trị cắt cơn nghiện ma túy. Hướng dẫn việc thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người rối loạn tâm thần do sử dụng ma túy.
Kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, tại các cơ sở điều trị.
Chỉ đạo bệnh viện tiếp nhận, chữa trị, quản lý người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, người nghiện ma tuý không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý mắc các bệnh nặng do gia đình, Tổ công tác cai nghiện, Trung tâm chuyển đến; tiếp nhận điều trị người nghiện ma túy mắc bệnh tâm thần.
3. Công an tỉnh
Chỉ đạo hệ thống ngành dọc phối hợp với các ngành chức năng giúp UBND xã, phường, thị trấn thực hiện việc lập hồ sơ ban đầu đề nghị áp dụng các biện pháp cai nghiện ma túy. Đồng thời, tổ chức đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
Khi phát hiện người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì khẩn trương phối hợp với các ngành chức năng và chính quyền địa phương nơi người nghiện ma túy vi phạm tiến hành lập hồ sơ và đưa vào “Cơ sở trợ giúp” tại các Trung tâm để quản lý điều trị trong thời gian hoàn tất thủ tục hồ sơ đưa vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
Hỗ trợ lực lượng bảo vệ an ninh trật tự, phối hợp với các ngành chức năng bảo đảm an toàn, xử lý các tình huống xấu xảy ra trong quá trình tổ chức, thực hiện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, tại Trung tâm.
4. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
Chỉ đạo lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý và các Đồn Biên phòng khi phát hiện người có hành vi sử dụng ma túy trái phép hoặc có dấu hiệu nghiện ma túy trong quá trình điều tra, thụ lý các vụ vi phạm pháp luật thì lập biên bản, thông báo và bàn giao cho cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi người vi phạm cư trú; hoặc cơ quan Công an nơi Đồn Biên phòng đóng trụ sở để phối hợp giải quyết.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch và bố trí kinh phí công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng đối với các xã, phường, thị trấn; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy.
Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo, kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
Chỉ đạo Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm.
6. UBND các xã, phường, thị trấn
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 04/02/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về triển khai thi hành các biện pháp xử lý hành chính.
Tập trung triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy tại địa phương. Thành lập các Tổ công tác cai nghiện ma túy theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.
Rà soát nắm chắc tình hình ma túy, nghiện ma túy, thống kê phân loại người nghiện ma túy để có kế hoạch tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng và lập hồ sơ đối với những người thuộc diện đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm; hướng dẫn gia đình có người nghiện và đoàn thể xã hội địa phương tham gia quản lý người sau cai nghiện.
Hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã chấp hành xong quyết định cai nghiện ma túy được tiếp cận các dịch vụ học nghề, tìm việc làm, vay vốn sản xuất - kinh doanh, dịch vụ y tế, xã hội; tích cực phòng, chống tái nghiện ma túy.
Điều 16. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Tòa chuyên trách trong việc tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính do các cơ quan có thẩm quyền chuyển đến; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc hoàn thiện hồ sơ và ban hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc.
Điều 17. Đề nghi UBMTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên
Phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh việc vận động người nghiện và gia đình người nghiện ma tuý tự giác khai báo tình trạng nghiện và tự nguyện đăng ký hình thức cai nghiện; đồng thời, tích cực phối hợp triển khai thực hiện Quy chế này.
Theo danh mục biểu mẫu hồ sơ theo quy định tại các văn bản liên quan kèm theo để các ngành, địa phương áp dụng, (có phụ lục kèm theo)
Định kỳ 06 tháng, 01 năm các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện quy chế về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, địa phương phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
1. Bản tóm tắt lý lịch; (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT- BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 1)
2. Phiếu trả lời kết quả; (Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10 tháng 02 năm 2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng)
3. Biên bản; (về hành vi sử dụng trái phép chất ma tuý); Căn cứ Điều 9- K1 - điểm c; NĐ221 /2013/CP (Ban hành theo TTư 01/2011/BNV)
4. Bản tường trình; (về hành vi sử dụng ma túy trái phép); Căn cứ Điều 9- K1- điểm d; NĐ221/2013/CP (Ban hành kèm theo TTư 01/2011/BNV)
5. Quyết định; (Áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn) Căn cứ Điều 22- K1,2,3; NĐ111/2013/CP (Ban hành kèm theo TT 01/2011/BNV)
6. Giấy chứng nhận đã chấp hành xong Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Căn cứ Điều 9- K1-điểm đ; NĐ221/2013/CP (Ban hanh kèm theo TT 01/2011/BNV) Căn cứ Điều 37, NĐ111/2013/CP
7. Giấy xác nhận; (hết thời gian cai nghiện ma tuý tại gia đình hoặc cai nghiện ma tuý tại cộng đồng) Căn cứ Điều 9- K1-điểm E; NĐ221/2013/CP; Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số: 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 9/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng.
8. Quyết định; (giao cho gia đình quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Mẫu số 02.
9. Quyết định; (giao cho ...quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT- BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội-Mẫu số 03.
10. Thông báo; (về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm) Căn cứ Điều 11; NĐ221/2013/CP; trên cơ sở hướng dẫn mẫu văn bản hành chính theo theo TTư 01/2011/BNV.
11. Văn bản chuyển Phòng tư pháp …..V/v đề nghị thẩm định tính pháp lý của hồ sơ áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc Trung tâm) Căn cứ Điều 13- K1- điểm b; NĐ221/2013/CP; Trên cơ sở hướng dẫn mẫu văn bản hành chính theo TTư 01/2011/BNV.
12. Văn bản gửi Tòa án nhân dân...(V/v Đề nghị xem xét áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm) Căn cứ Điều 13-K2- điểm b; NĐ221/2013/CP; Trên cơ sở hướng dẫn mẫu văn bản hành chính theo Thông tư 01/2011/BNV.
13. Biên bản; (đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 04.
14. Biên bản; (Giao nhận người có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 05.
15. Quyết định; (truy tìm đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc) (Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 06.
16. Quyết đinh; (tạm thời đưa người ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 07.
17. Quyết định; (Gia hạn tạm thời đưa người ra khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội – Mẫu số 08.
18. Quyết định; (Cho học viên về chịu tang) Ban hành kèm theo Thông tư số 14/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao dộng - Thương binh và Xã hội- Mẫu số 09./.