Quy định 46-QĐ/TW năm 2021 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 46-QĐ/TW
Ngày ban hành 03/12/2021
Ngày có hiệu lực 03/12/2021
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Người ký Võ Văn Thưởng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số: 46-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 03 tháng 12 năm 2021

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC HUYỆN ỦY, QUẬN ỦY, THỊ ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY

- Căn cứ Điều lệ Đảng;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa XIII;

- Căn cứ Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII,

Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy như sau: 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy).

2. Cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy gồm: Văn phòng, ban tổ chức, cơ quan ủy ban kiểm tra, ban tuyên giáo, ban dân vận.

Điều 2. Nguyên tắc tổ chức

1. Bảo đảm tham mưu, phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của huyện ủy; không chồng chéo, trùng lắp chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc; một cơ quan thực hiện nhiều việc và một việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.

2. Bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; phù hợp với phân loại đơn vị hành chính, tình hình tổ chức đảng và đảng viên.

3. Ban thường vụ cấp ủy cấp huyện căn cứ tổng biên chế được ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh giao và yêu cầu, nhiệm vụ, cơ cấu cán bộ, công chức, tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm đã được phê duyệt để xem xét, quyết định biên chế của mỗi cơ quan bảo đảm tinh gọn, cân đối giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy; tăng cường phân công kiêm nhiệm một số chức danh.

4. Tổng số lãnh đạo cấp phó chuyên trách của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy không quá 10 người; các quận ủy, thị ủy, thành ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy không quá 11 người. Số lượng lãnh đạo cấp phó chuyên trách cụ thể của mỗi cơ quan do ban thường vụ cấp ủy cấp huyện xem xét, quyết định.

Điều 3. Một số trách nhiệm và quyền hạn chung của các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy

1. Chịu trách nhiệm trước huyện ủy, ban thường vụ, thường trực huyện ủy trong tham mưu, đề xuất với cấp ủy và thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

2. Được yêu cầu cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan.

3. Được cử cán bộ dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc huyện ủy và các cơ quan có liên quan khi bàn về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách.

4. Thực hiện nhiệm vụ, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất với thường trực, ban thường vụ huyện ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc tương ứng của tỉnh ủy.

Điều 4. Về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu lao động

1. Về tiêu chuẩn chức danh

Việc xác định tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và cơ cấu cán bộ, công chức trong mỗi cơ quan do các cơ quan tham mưu, giúp việc huyện ủy xây dựng, ban tổ chức huyện ủy thẩm định trình cấp có thẩm quyền xem xét theo quy định.

2. Về cơ cấu lao động

Bố trí cơ cấu cán bộ, công chức hợp lý, bảo đảm biên chế công chức làm công tác nghiên cứu, tham mưu chiếm đa số trên cơ sở yêu cầu, nhiệm vụ và vị trí việc làm; giảm tối đa người phục vụ.

Chương II

[...]