BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ GTVT
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số:
06-QĐ/BCSĐ
|
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2021
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN, ĐIỀU ĐỘNG CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ,
DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Quy định số 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ;
- Căn cứ Quyết định số 172-QĐ/TW ngày 07/3/2013 của Bộ Chính trị quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của đảng đoàn,
ban cán sự đảng ở Trung ương;
- Căn cứ Kết luận số 24-KL/TW ngày
15/12/2017 của Bộ Chính trị về nguyên tắc điều động, phân công, bố trí công tác
đối với cán bộ Trung ương luân chuyển;
- Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức;
- Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
- Căn cứ Kết luận số 20-KL/BCSĐ ngày
27/9/2021 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải;
Ban Cán sự đảng
Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Ban Cán sự đảng) quy định về công tác
luân chuyển, điều động cán bộ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây viết tắt là Bộ) như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về đối tượng,
phạm vi, tiêu chuẩn, điều kiện luân chuyển, điều động; thẩm quyền, trách nhiệm; quy trình luân chuyển, điều động cán bộ đối với:
a) Công chức để
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan hành chính
thuộc Bộ.
b) Người giữ chức danh, chức vụ và kiểm
soát viên tại doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ.
2. Quy định này áp dụng đối với các
cơ quan hành chính, doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là đơn vị) thuộc Bộ.
3. Việc sắp xếp, bố trí viên chức tại
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và Luật Phòng,
chống tham nhũng.
Điều 2. Mục đích,
yêu cầu
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các
chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và luân
chuyển, điều động cán bộ, góp phần
xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn.
2. Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển,
điều động cán bộ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng;
ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ dòng
họ, thân quen.
3. Bảo đảm thực hiện chủ trương đào tạo,
bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán
bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho Bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt
ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Kết hợp luân chuyển với điều động, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ
trong toàn hệ thống chính trị; tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn có nhu
cầu, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và cục bộ,
khép kín trong công tác cán bộ.
5. Tiếp tục thực hiện chủ trương luân
chuyển, điều động cán bộ kết hợp chặt chẽ với bố trí cán bộ
đã giữ chức vụ hai nhiệm kỳ liên tiếp.
Điều 3. Quan điểm,
nguyên tắc
1. Công tác luân chuyển, điều động cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thường
xuyên, trực tiếp, toàn diện của Ban Cán sự đảng, các tập thể lãnh đạo, cấp ủy, tổ chức đảng theo phân cấp quản
lý; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập
thể lãnh đạo và người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ
giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng,
rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.
2. Luân chuyển
cán bộ phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên, liên tiếp, có
luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ quan, đơn vị trong Bộ; phải gắn
kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ.
3. Bố trí cân đối, hài hòa giữa luân
chuyển, điều động cán bộ với việc phát triển nguồn cán bộ tại chỗ. Nói chung,
chỉ luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, không luân chuyển
cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp nhằm mục đích tăng cường cán bộ cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa
bàn cần thiết).
Không luân chuyển những trường hợp bị
kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng
phát triển.
4. Cán bộ luân chuyển phải là cán bộ
trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng phát triển; có phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt; quan tâm lựa chọn, phát
hiện cán bộ trẻ có năng lực nổi trội.
5. Việc luân chuyển, điều động cán bộ
phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng bước thực hiện;
có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường, điều kiện cho cán
bộ luân chuyển, điều động phát huy năng lực, sở trường,
chuyên môn, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý, giám sát đối với cán bộ luân chuyển, điều động.
6. Việc xem xét bố trí, phân công cán
bộ sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả
thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của cán bộ
được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá đối với cán bộ luân chuyển.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
1. Luân chuyển cán bộ là việc cử có
thời hạn cán bộ trẻ, có năng lực, triển
vọng, trong quy hoạch hoặc người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên
theo quy định từ đơn vị cấp trên về đơn vị cấp dưới và ngược lại, hoặc giữa các
đơn vị ngang cấp theo kế hoạch luân chuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều động cán bộ là việc phân
công, bố trí, chuyển đổi vị trí công tác có thời hạn hoặc
không xác định thời hạn đối với cán bộ ở các đơn vị (không
phân biệt giữ chức vụ hoặc không giữ chức vụ) theo quy định
của Đảng, Nhà nước và yêu cầu công tác của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cán bộ giữ chức vụ không quá 02
nhiệm kỳ liên tiếp được hiểu là không giữ một chức vụ (đối với cả chức danh bầu cử và bổ nhiệm) liên tiếp 02 nhiệm kỳ ở cùng một đơn vị.
4. Đơn vị nơi đi: Đơn vị có cán bộ được
cử đi luân chuyển, điều động.
5. Đơn vị nơi đến: Đơn vị tiếp nhận
cán bộ luân chuyển, điều động.
6. Người giữ chức danh, chức vụ tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ mà Bộ làm đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi là người quản lý doanh nghiệp nhà nước),
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên;
b) Chủ tịch công ty (đối với công ty
không có Hội đồng thành viên);
c) Thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổng giám đốc;
đ) Giám đốc;
e) Phó tổng giám đốc;
g) Phó giám đốc;
h) Kế toán trưởng.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Phạm vi,
đối tượng, chức danh luân chuyển, điều động
1. Phạm vi
a) Luân chuyển, điều động từ cơ quan
tham mưu giúp việc Bộ trưởng về đơn vị thuộc Bộ hoặc ngược lại.
b) Luân chuyển, điều động từ đơn vị cấp
trên về đơn vị thuộc, trực thuộc hoặc ngược lại.
c) Luân chuyển, điều động giữa các
đơn vị ngang cấp.
d) Việc luân chuyển, điều động cán bộ
theo kế hoạch của Trung ương sẽ thực hiện theo yêu cầu, hướng dẫn riêng của
Trung ương đối với từng trường hợp.
2. Đối tượng luân chuyển
a) Công chức trẻ, có năng lực, triển vọng phát triển và công chức lãnh đạo, quản lý trong quy hoạch của
đơn vị.
b) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước,
Kiểm soát viên trong quy hoạch đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Người quản lý doanh nghiệp nhà nước,
Kiểm soát viên mà theo quy định không được giữ chức vụ quá 02 nhiệm kỳ liên tục
ở một doanh nghiệp.
d) Công chức đã
giữ chức vụ lãnh đạo quản lý 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại 01 đơn vị mà theo quy định
của Đảng và pháp luật chuyên ngành thì phải luân chuyển (nếu có).
Trường hợp không thực hiện luân chuyển
đối với các đối tượng trên thì xem xét thực hiện điều động.
3. Đối tượng xem xét điều động
a) Công chức; Người quản lý doanh
nghiệp nhà nước, Kiểm soát viên trong quy hoạch của đơn vị điều động để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
b) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp
trưởng đã giữ chức vụ 02 nhiệm kỳ liên tiếp tại một đơn vị.
c) Người quản lý doanh nghiệp (không
thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều này) đã giữ chức vụ 02 nhiệm
kỳ liên tiếp tại một đơn vị.
Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công việc, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định thời điểm, vị trí điều động đối với từng trường hợp cụ
thể quy định tại khoản này cho phù hợp.
4. Chức danh bố trí luân chuyển, điều
động
a) Công chức đã giữ chức vụ cấp trưởng khi luân chuyển, điều động chủ yếu bố trí làm cấp trưởng.
b) Công chức trẻ luân chuyển để đào tạo, rèn luyện chủ yếu bố trí làm cấp phó.
c) Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 6. Điều kiện,
tiêu chuẩn
1. Có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt; có năng lực và triển vọng
phát triển; đáp ứng tiêu chuẩn, tiêu chí chức danh theo quy định.
2. Có trình độ chuyên môn phù hợp.
3. Về độ tuổi:
a) Công chức luân chuyển phải còn thời
gian công tác ít nhất 02 nhiệm kỳ tính từ thời điểm đi luân chuyển. Đối với người quản lý doanh nghiệp nhà nước luân chuyển
để thực hiện quy định không được giữ quá 02 nhiệm kỳ liên
tục ở một doanh nghiệp thì thực hiện theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
b) Công chức, Người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên điều động: Thực hiện theo quy định chung về tuổi bổ nhiệm
cán bộ.
4. Có đủ sức khỏe để công tác.
Điều 7. Thẩm quyền,
trách nhiệm
1. Thẩm quyền điều động, luân chuyển
cán bộ thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ. Ngoài ra, thẩm quyền
luân chuyển cán bộ thực hiện như sau:
a) Trường hợp cán bộ luân chuyển và
chức vụ luân chuyển do cùng 1 cấp quản lý, bổ nhiệm thì cấp
đó phê duyệt kế hoạch luân chuyển và ra quyết định luân chuyển bổ nhiệm đối với cán bộ luân chuyển (Ví dụ: Luân chuyển Trưởng phòng A
sang Trưởng phòng B trong cùng 1 đơn vị).
b) Trường hợp đơn vị nơi đi là cấp trên của đơn vị nơi đến và chức vụ luân chuyển thuộc thẩm
quyền đơn vị nơi đến bổ nhiệm (Ví dụ: Luân chuyển Phó Vụ trưởng thuộc Bộ về làm Vụ trưởng thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam): Cấp có
thẩm quyền quản lý cán bộ của đơn vị nơi đi phê duyệt kế hoạch luân chuyển và
ra quyết định luân chuyển, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm của đơn vị nơi đến ra quyết
định tiếp nhận, bổ nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
c) Trường hợp đơn vị nơi đến là cơ
quan cấp trên của đơn vị nơi đi (luân chuyển từ đơn vị cấp dưới lên đơn vị cấp
trên): Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm của đơn vị nơi đến phê duyệt kế hoạch luân
chuyển và ra quyết định luân chuyển bổ nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
2. Trách nhiệm thực hiện
Cấp có thẩm quyền quyết định luân
chuyển, điều động cán bộ, đơn vị nơi đi, đơn vị nơi đến, nhân sự được luân chuyển,
điều động và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến
công tác luân chuyển, điều động theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 159/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
a) Cấp có thẩm quyền quyết định luân
chuyển, điều động cán bộ: Lãnh đạo xây dựng kế hoạch luân
chuyển, điều động; thực hiện quy trình, thủ tục bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; quản lý, đánh giá, nhận xét, bố
trí, phân công công tác đối với cán bộ sau luân chuyển; sơ kết, tổng kết công
tác luân chuyển cán bộ.
b) Đơn vị nơi đi: Nhận xét, đánh giá,
đề xuất cán bộ luân chuyển, điều động; phối hợp với cơ
quan liên quan trong công tác quản lý, giám sát và giữ mối liên hệ thường xuyên
với cán bộ luân chuyển, điều động; có trách nhiệm tiếp nhận, bố trí hoặc đề xuất
bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển.
c) Đơn vị nơi đến: Chấp hành nghiêm
túc quyết định về luân chuyển, điều động cán bộ của cấp có thẩm quyền; có trách nhiệm bố trí công tác, phân công công tác, tạo môi
trường và điều kiện thuận lợi để cán bộ luân chuyển, điều động phát huy năng lực,
sở trường; quản lý, đánh giá cán bộ trong thời gian luân chuyển; phối hợp với các cơ quan liên quan đề xuất
phương án bố trí, sử dụng cán bộ sau luân chuyển.
d) Cán bộ luân
chuyển, điều động: Chấp hành nghiêm túc các quy định, quy
chế, phân công của
cấp có thẩm quyền, đơn vị nơi đi và nơi đến; tu dưỡng, rèn
luyện, nỗ lực, cố gắng, phát huy năng lực, sở trường để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
chịu sự kiểm tra, giám sát, báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý; giữ mối liên hệ với cơ quan nơi đi, cơ quan tham mưu về công
tác nhân sự.
đ) Cơ quan tham mưu về công tác nhân
sự của các đơn vị: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu xây dựng kế hoạch luân chuyển, điều động; nhận xét, đánh giá, đề
xuất bố trí, sắp xếp cán bộ trước và sau luân chuyển, điều động; tham mưu sơ kết,
tổng kết về công tác luân chuyển cán bộ.
e) Các cơ quan liên quan: Tham gia thẩm
định nhân sự luân chuyển, điều động theo chức năng, nhiệm vụ; phối hợp với cơ quan tham mưu về công tác nhân sự trong kiểm tra, giám sát và tham gia ý kiến trong việc
bố trí, sắp xếp cán bộ sau luân chuyển.
Điều 8. Kế hoạch,
quy trình, hồ sơ
1. Kế hoạch luân chuyển, điều động
a) Kế hoạch luân chuyển
Căn cứ quy hoạch, nhu cầu công tác và
năng lực của cán bộ, cơ quan tham mưu về công tác cán bộ của cấp có thẩm quyền
quy định tại Điều 7 Quy định này xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm
vi quản lý, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Kế hoạch luân chuyển gồm những nội
dung sau:
- Nhu cầu, vị trí luân chuyển;
- Hình thức luân chuyển;
- Địa bàn luân chuyển;
- Thời hạn luân chuyển; chính sách cần
thiết bảo đảm thực hiện; dự kiến phương án bố trí sau luân chuyển;
- Danh sách và biện pháp thực hiện cụ
thể đối với từng trường hợp luân chuyển;
- Thời gian bắt đầu thực hiện kế hoạch
luân chuyển.
b) Kế hoạch điều động thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP và Nghị định số 159/2020/NĐ-CP.
2. Quy trình
a) Quy trình luân chuyển, điều động
công chức: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Quy trình điều động, luân chuyển
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên: Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Hồ sơ luân chuyển, điều động công
chức thực hiện như trường hợp bổ nhiệm công chức theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Hồ sơ luân chuyển, điều động Người quản
lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên gồm các văn bản, giấy tờ thể hiện việc thực hiện
quy trình luân chuyển, điều động; nhân sự phải thực hiện lập hồ sơ cá nhân như
đối với trường hợp bổ nhiệm theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP của
Chính phủ.
Điều 9. Thời gian
luân chuyển
Thời gian luân chuyển ít nhất 03 năm
(36 tháng) đối với một lần luân chuyển. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Điều 10. Nhận
xét, đánh giá; bố trí sau luân chuyển và chế độ, chính sách đối với nhân sự được
luân chuyển, điều động
1. Việc nhận xét, đánh giá; bố trí
sau luân chuyển và chế độ, chính sách đối với công chức luân chuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính
phủ.
2. Việc nhận xét, đánh giá; bố
trí sau luân chuyển và chế độ, chính sách đối
với Người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên luân chuyển, điều động được thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Nguyên
tắc bố trí cán bộ sau luân chuyển
1. Tiếp tục phân công, bố trí chức vụ đang đảm nhiệm ở đơn vị nơi đến đối
với những trường hợp có nguyện vọng ở lại hoặc đơn vị nơi đến chưa có cơ cấu
nhân sự thay thế; hoặc chuyển đi đơn vị khác có nhu cầu đề xuất.
2. Phân công, bố trí chức vụ theo quy
hoạch hoặc tương đương: Cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm và thời
gian luân chuyển theo quy định; nếu đơn vị nơi đi còn cơ cấu, số lượng theo quy
định và có nhu cầu đề xuất thì xem xét, phân công, bố trí theo chức danh quy hoạch.
Trường hợp đơn vị khác có nhu cầu đề
xuất thì có thể xem xét, phân công, bố trí chức vụ tương đương chức danh quy hoạch
hoặc chức vụ tương đương trước khi luân chuyển.
3. Bố trí trở lại
chức vụ đã đảm nhiệm trước khi luân chuyển hoặc chức vụ tương đương: Cán bộ
hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có nguyện vọng trở lại đơn vị nơi đi, nhưng
đơn vị nơi đi chưa có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch hoặc chưa có
nhu cầu, thì trước mắt bố trí trở lại chức vụ đã đảm nhiệm trước khi luân chuyển
hoặc chức vụ tương đương; khi có cơ cấu, số lượng chức danh theo quy hoạch, đơn
vị có nhu cầu đề xuất và cán bộ đáp ứng được tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm
theo quy định thì sẽ xem xét theo quy định.
4. Bố trí
chức vụ thấp hơn chức danh luân chuyển: Cán
bộ không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật hay không đáp
ứng tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm thì xem xét, bố trí
chức vụ thấp hơn chức danh đảm nhiệm trước khi luân chuyển.
5. Cán bộ luân chuyển được xem xét, bố
trí công tác phải có thời gian luân chuyển ít nhất 36 tháng đối với một chức
danh; trường hợp đặc biệt hoặc quá tuổi
bổ nhiệm không quá 06 tháng do yếu tố
khách quan, cấp có thẩm quyền sẽ xem xét, quyết định đối với
từng trường hợp cụ thể.
6. Quy trình bố trí cán bộ sau luân chuyển thực hiện theo quy định hiện hành về bổ nhiệm, điều động, bổ nhiệm lại cán bộ; trong đó cấp
có thẩm quyền quyết định cần lấy ý kiến của đơn vị nơi cán bộ công tác trước khi luân
chuyển, xác minh những vấn đề mới phát sinh (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Quy định này có hiệu
lực kể từ ngày ký; bãi bỏ Quy định số
163-QĐi/BCSĐ ngày 22/4/2019 của Ban Cán sự đảng về công
tác luân chuyển cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Giao
thông vận tải và các quy định trước đây của Bộ không phù hợp với Quy định này.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước và Quy định này, thủ trưởng và cấp ủy các đơn
vị có trách nhiệm cụ thể hóa thành
quy định nội bộ của đơn vị cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và tình hình thực
tiễn, bảo đảm không được trái với các quy định nêu trên.
2. Giao Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì
tham mưu tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, các đơn vị cần kịp thời phản ánh về Bộ Giao
thông vận tải để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng
Trung ương, (để b/c),
- Ban Tổ chức Trung ương, (để
b/c),
- Ủy ban Kiểm tra Trung
ương, (để b/c),
- Ban Nội chính Trung ương, (để
b/c),
- Các đ/c Thành viên BCSĐ, (để b/c),
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ,
- Đảng ủy Bộ GTVT (để p/h),
- Công đoàn GTVT Việt Nam,
- Đoàn Thanh niên Bộ GTVT (để p/h),
- Lưu: VP BCSĐ, TCCB (V).
|
T/M BAN CÁN SỰ
ĐẢNG
BÍ THƯ
Nguyễn Văn Thể
|