TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM - BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3601/QCPH-TLĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 9
năm 2016
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRAO
ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VIỆC KHỞI KIỆN RA TÒA ÁN ĐỐI VỚI CÁC
HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;
Căn cứ Luật Công đoàn số 12/2012/QH13;
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Quy chế số 2803/QCPH-TLĐ-BHXH ngày 29/7/2015 giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2015-2020;
Để tăng
cường sự phối hợp trong việc thực hiện khởi kiện
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội (BHXH) nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam và Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng Quy chế phối hợp
như sau:
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
phối hợp
Quy chế phối hợp này quy định về việc
trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu (sau đây gọi chung là thông tin) giữa Tổng
liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng LĐLĐ Việt Nam) và Bảo hiểm xã hội Việt Nam
(BHXH Việt Nam) trong việc khởi kiện ra tòa án đối với các hành vi vi phạm pháp
luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung
là BHXH) nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và
tập thể người lao động.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị
trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam, BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (BHXH tỉnh), BHXH quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (BHXH huyện)
và các đơn vị thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam, Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (LĐLĐ tỉnh), Liên đoàn Lao động quận, huyện,
thành phố, thị xã (LĐLĐ huyện), Công đoàn khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế (CĐ KCN).
Điều 3. Nguyên tắc
chung
1. Mọi hoạt động phối hợp được thực
hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của mỗi bên. Các quy định trong Quy chế này không thay thế cho các các quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị
liên quan đã được quy định tại các văn bản pháp luật khác.
2. Các bên chủ động, tích cực trong
việc phối hợp cũng như đảm bảo vai trò, trách nhiệm và tính độc lập của từng cơ
quan; việc phối hợp phải kịp thời, đồng bộ, chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên.
3. Việc trao đổi, cung cấp thông tin
phải đảm bảo kịp thời, chính xác theo quy định tại Quy chế này.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Các thông
tin trao đổi, cung cấp giữa hai bên
1. Các thông tin chuẩn bị cho việc khởi
kiện và thông tin bổ sung trong quá trình khởi kiện
a) Thông tin do ngành BHXH cung cấp
- Danh sách của các đơn vị nợ tiền
BHXH cần phải khởi kiện (bao gồm: số tiền phải đóng, số tiền nợ, thời gian nợ,
tiền lãi chậm đóng BHXH);
- Hồ sơ xác định nợ theo quy định tại
Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam ban hành quy định về
quản lý thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); quản lý sổ
BHXH, thẻ BHYT, gồm bản chính các giấy tờ sau:
+ Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT,
BHTN (Mẫu C12-TS);
+ Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH,
BHYT, BHTN (Mẫu C05-TS) nếu có.
- Bản cập nhật đến tháng trước thời
điểm nộp đơn khởi kiện ra tòa án về tình hình nợ và tình
trạng áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với các đơn vị sử dụng lao động mà tổ
chức công đoàn đã gửi danh sách thông báo cho cơ quan BHXH trước khi khởi kiện
(thông tin cung cấp theo Mẫu B03-TS).
- Danh sách của đơn vị sử dụng lao động
mà cơ quan BHXH đã áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
- Thông tin khác của đơn vị sử dụng
lao động và người lao động do cơ quan BHXH quản lý để phục vụ việc khởi kiện hoặc
theo yêu cầu của Tòa án (nếu có).
Trường hợp văn bản quy định về hồ sơ
xác định nợ được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Thông tin do tổ chức Công đoàn
cung cấp
Danh sách đơn vị sử dụng lao động chuẩn
bị bị khởi kiện để cơ quan BHXH kiểm tra, đối chiếu, cập nhật tình hình nợ và
việc áp dụng các biện pháp xử lý khác đối với đơn vị sử dụng lao động.
2. Các thông tin về kết quả khởi kiện
Công đoàn các cấp thông báo về tình
hình và kết quả khởi kiện các đơn vị nợ BHXH tại địa phương cho cơ quan BHXH
cùng cấp theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo Quy chế
này.
3. Danh mục và thời hạn trao đổi,
cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1, 2 Điều này thực hiện theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo Quy chế này.
Điều 5. Hình thức,
thời hạn trao đổi, cung cấp thông tin
1. Hình thức trao đổi, cung cấp thông
tin
a) Trao đổi, cung cấp bằng văn bản
Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin
ghi rõ tên nội dung thông tin đề nghị cung cấp, thời điểm cung cấp, địa điểm
cung cấp và mục đích đề nghị cung cấp thông tin.
Trường hợp không thể đáp ứng được yêu
cầu cung cấp thông tin thì Bên được yêu cầu phải có văn bản thông báo, nêu rõ
lý do gửi Bên yêu cầu.
b) Trao đổi, cung cấp thông tin qua mạng
internet
Việc trao đổi, cung cấp thông tin
quan mạng internet (thư điện tử) được khuyến khích áp dụng nhưng phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Thời hạn trao đổi, cung cấp thông
tin
a) Đối với thông tin cung cấp định kỳ
Thông tin cung cấp định kỳ hàng quý
thực hiện trước ngày 25 tháng đầu quý sau.
b) Đối với thông tin cung cấp không định
kỳ
- Bên được yêu cầu có trách nhiệm
cung cấp cho Bên yêu cầu theo đúng thời hạn ghi trong văn bản yêu cầu.
- Đối với yêu cầu cần đọc, nghiên cứu
thông tin tại chỗ, thì Bên được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp ngay trong ngày
sau khi có sự phê duyệt của người có thẩm quyền. Trường hợp
không đáp ứng được ngay thì Bên được yêu cầu nêu rõ lý do.
Điều 6. Đầu mối
trao đổi, cung cấp thông tin
Đơn vị được giao là đầu mối trao đổi,
cung cấp thông tin của mỗi Bên được quyền trực tiếp yêu cầu cung cấp thông tin,
tham mưu, chỉ đạo, điều phối việc cung cấp thông tin cho Bên yêu cầu trong phạm
vi thẩm quyền được giao và chịu trách nhiệm đảm bảo việc trao đổi, cung cấp
thông tin giữa các bên được thông suốt, kịp thời.
BHXH tỉnh và Liên đoàn lao động tỉnh
có trách nhiệm cử đơn vị đầu mối trao đổi, cung cấp thông tin của cơ quan mình ở
cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 7. Thẩm quyền,
trách nhiệm của người yêu cầu, cung cấp thông tin
1. Người có thẩm quyền yêu cầu và
cung cấp thông tin bao gồm:
a) Ngành BHXH
- Giám đốc BHXH tỉnh;
- Giám đốc BHXH huyện.
b) Tổ chức Công đoàn
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
lao động tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn
Lao động huyện, Công đoàn KCN.
2. Người có thẩm quyền yêu cầu, cung cấp
thông tin có quyền yêu cầu được cung cấp thông tin và có trách nhiệm cung cấp
thông tin khi có yêu cầu theo quy định tại Quy chế này.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam
1. BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt
Nam phối hợp đề xuất cơ quan có thẩm quyền quy định chế độ
chính sách hỗ trợ kinh phí đối với hoạt động khởi kiện các hành vi vi phạm pháp
luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người lao động, tập thể người lao động của tổ chức Công đoàn.
2. Vụ Pháp chế, BHXH Việt Nam và Ban
Quan hệ lao động, Tổng LĐLĐ Việt Nam chịu trách nhiệm:
a) Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc các
đơn vị trong hệ thống thực hiện Quy chế;
b) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các
thông tin cần trao đổi theo Phụ
lục 01 ban hành kèm theo Quy chế phù hợp với nhu cầu thực tế của từng Bên.
d) Tổ chức đánh giá tình hình thực hiện
theo quy định tại Điều 9, Quy chế này.
3. Các đơn vị trực thuộc BHXH Việt
Nam và các đơn vị trực thuộc Tổng LĐLĐ Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ của
mình phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện các
nội dung trong Quy chế này.
4. BHXH tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh
chịu trách nhiệm
a) Căn cứ Quy chế này, xây dựng Quy
chế phối hợp công tác giữa BHXH tỉnh và Liên đoàn Lao động
tỉnh để thực hiện trao đổi thông tin và phối hợp công tác giữa hai bên trên địa
bàn tỉnh;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn BHXH và Liên
đoàn lao động huyện triển khai thực hiện Quy chế này.
5. Hàng năm, trước ngày 30/6, BHXH tỉnh
và BHXH huyện cung cấp danh sách đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH do đơn vị
mình quản lý gồm các thông tin về số người, số tiền đóng BHXH cho tổ chức công
đoàn cùng cấp để phục vụ nhu cầu quản lý.
Điều 9. Chế độ
giao ban, tổng kết
1. BHXH các cấp và Công đoàn các cấp
tổ chức đánh giá kết quả phối hợp, kiến nghị xử lý kịp thời những vướng mắc
phát sinh, thống nhất kế hoạch phối hợp kỳ tiếp theo theo thời hạn và quy định
tại Quy chế số 2803/QCPH-TLĐ-BHXH.
2. Trường hợp cần thiết, theo hình thức
luân phiên, BHXH Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam tổ chức đánh giá riêng tình
hình, kết quả thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về đầu
mối trao đổi, cung cấp thông tin tại cấp tỉnh của các Bên để được hướng dẫn, giải
quyết./.
TỔNG GIÁM ĐỐC
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Minh
|
CHỦ TỊCH TỔNG
LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Bùi Văn Cường
|
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Đoàn Chủ tịch Tổng
LĐLĐVN;
- HĐQL BHXHVN;
- Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ
LĐ-TB&XH;
- TGĐ, các PTGĐ BHXH Việt Nam;
- Các đơn vị trực thuộc cơ quan
BHXHVN;
- BHXH các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Ban, đơn vị trực thuộc
TLĐLĐVN;
- Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành
phố;
- Công đoàn ngành TW và tương
đương;
- Lưu: VT, PC (10); Ban
QHLĐ-TLĐLĐVN (10).