HĐND - UBND -
UBMTTQVN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QC-HĐND-UBND-UBMTTQVN
|
Đồng Nai, ngày 15 tháng 10 năm 2019
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH ĐỒNG NAI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
ngày 09 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015;
Căn cứ Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng Nhân dân 2015;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát Quốc hội và Hội đồng Nhân dân năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng
năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
19/2008/NQLT-UBTWMTTQVN ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về việc ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ Thông tri số 10/2001/TT-MTTW
ngày 25 tháng 9 năm 2001 của Ban Thường trực Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân;
Thường trực Hội đồng Nhân dân, Ủy ban
Nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai trên cơ sở thống nhất
ý kiến ban hành Quy chế phối hợp công tác với các nội dung sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế phối hợp công tác giữa Hội đồng
Nhân dân tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam
tỉnh Đồng Nai quy định trách nhiệm phối hợp, hợp tác, giải quyết những công việc
chung có liên quan đến trách nhiệm của mỗi bên, góp phần thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh, xây dựng chính quyền, Mặt trận Tổ quốc trong sạch vững mạnh, xây dựng tỉnh
Đồng Nai trở thành tỉnh phát triển toàn diện.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện
Công tác phối hợp được thực hiện trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, dân chủ, hợp tác chặt chẽ, tuân thủ theo
các quy định của pháp luật và đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 3. Phối hợp
tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
1. HĐND, UBND và Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh Đồng Nai phối hợp chặt chẽ
trong việc tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với phát huy
dân chủ trong đời sống xã hội, xây dựng đồng bộ các chính sách để phát huy mọi
khả năng sáng tạo của các tầng lớp nhân dân, động viên nhân dân nghiêm chỉnh chấp
hành chính sách, pháp luật và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa - xã hội, quốc phòng - an
ninh, đối ngoại của Đảng, Nhà nước và chương trình hành động của Ủy ban MTTQ Việt
Nam.
2. Các Ban của HĐND, các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp,
tạo điều kiện để Ban Thường trực Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức vận động, tập hợp nhân sĩ, trí thức, các cá nhân
tiêu biểu trong các dân tộc, tôn giáo, chuyên gia trên các lĩnh vực tham gia
vào các hoạt động của Mặt trận tạo sự đồng thuận trong xã hội; tuyên truyền, vận động người Việt Nam ở nước ngoài hướng
về xây dựng quê hương.
3. Khi được Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
đề nghị, Thường trực HĐND, UBND tỉnh, đại diện các ban của HĐND, các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh tham gia các hoạt động do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổ
chức.
Điều 4. Phối hợp
tuyên truyền vận động nhân dân
1. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi dự
thảo kế hoạch tuyên truyền, vận động nhân dân đẩy mạnh phong trào thi đua yêu
nước, các cuộc vận động mang tính toàn dân, toàn diện đến HĐND, UBND tỉnh; các
sở, ban, ngành có liên quan để phối
hợp xây dựng. Cơ quan nhận được đề nghị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến
để đảm bảo kế hoạch có tính khả thi cao.
2. Đối với các cuộc vận động nhân dân
do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì thì Thường trực HĐND, UBND tỉnh trao đổi
thống nhất với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh về mục đích, yêu cầu,
nội dung và các bước tiến hành, đồng thời tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh thực hiện.
Đối với cuộc vận động nhân dân do
UBND tỉnh chủ trì thì UBND tỉnh mời đại diện Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cùng
tham gia Ban Chỉ đạo.
Đối với cuộc vận động nhân dân do các
sở, ban, ngành của tỉnh tổ chức phát động cần có sự phối hợp của Ban Thường trực
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hoặc cuộc vận động nhân dân do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
phát động cần có sự phối hợp của các sở, ban, ngành của tỉnh; xác định các bước
tiến hành và phối hợp cùng chỉ đạo triển khai thực hiện.
Điều 5. Phối hợp
thực hiện công tác bầu cử
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về bầu cử, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh hướng dẫn Ủy ban MTTQ Việt Nam các cấp tổ chức hiệp thương, lựa chọn, giới
thiệu những người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND; cử đại diện tham gia
các tổ chức phụ trách bầu cử; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức Hội nghị
cử tri nơi công tác, nơi cư trú đối với những người được giới thiệu ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu HĐND. Tham gia tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện
pháp luật về bầu cử; tham gia giám sát, giải quyết những vấn đề phát sinh trong
quá trình tiến hành bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND trên địa bàn tỉnh.
2. HĐND, UBND tỉnh có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND trên địa bàn tỉnh đúng theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Phối hợp
tiếp xúc cử tri
1. Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế
hoạch tiếp xúc cử tri trước và sau các kỳ họp thường lệ của HĐND tỉnh; căn cứ tình hình thực tiễn và hoạt động tiếp
xúc cử tri của Đoàn ĐBQH tỉnh để lựa chọn nội dung và phối hợp với UBND, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri chuyên đề cho phù hợp, hiệu quả; đồng
thời, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri để chuyển đến UBND tỉnh, các cơ
quan chức năng có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
2. Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh chỉ đạo việc tổ chức các Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư
trú và chuyên đề của HĐND tỉnh theo quy định; phối hợp với HĐND tỉnh tổng hợp ý
kiến, kiến nghị của cử tri và nhân dân để gửi đến UBND tỉnh xem xét, xử lý.
3. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn cùng tham gia tiếp xúc cử tri nơi ứng cử, nơi cư trú với đại biểu
HĐND tỉnh là Chủ tịch HĐND tỉnh; cử đại diện lãnh đạo hoặc thành viên UBND tỉnh
tham dự tiếp xúc cử tri chuyên đề do HĐND tỉnh tổ chức; kịp thời xem xét, giải
quyết những kiến nghị của cử tri do Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam
tỉnh chuyển đến và báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực HĐND tỉnh, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh. UBND tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có
trách nhiệm cung cấp thông tin, tư liệu và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của đại biểu HĐND tỉnh.
Điều 7. Phối hợp
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban
HĐND tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh và Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của HĐND tỉnh, UBND tỉnh; đảm bảo
việc xây dựng văn bản đúng quy trình, thủ tục theo quy định của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2. Khi HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh đề nghị xây dựng nghị quyết (nếu có) và được Thường trực
HĐND tỉnh thống nhất, UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ dự
thảo nghị quyết và gửi về Thường trực HĐND tỉnh đảm bảo đúng thời gian theo quy định để phân công các Ban HĐND
tỉnh thẩm tra. Các Ban HĐND tỉnh phối hợp tham gia cho ý kiến ngay từ khi UBND
tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh lập đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh.
3. UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
khi nhận được văn bản lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết, có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản.
4. HĐND, UBND tỉnh và các cơ quan thuộc
UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu xem xét, xử lý và trả lời những kiến nghị của
nhân dân về sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành bằng văn bản QPPL thuộc thẩm quyền
nhưng không còn phù hợp với thực tiễn do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tổng hợp gửi
đến.
5. Văn bản quy phạm pháp luật do
HĐND, UBND tỉnh ban hành được gửi đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh để giám sát và
phản biện xã hội.
Điều 8. Phối hợp
hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát và phản biện xã hội
1. HĐND tỉnh, Thường trực HĐND, các
Ban, các Tổ đại biểu HĐND tỉnh khi thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm mời
đại diện UBND, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cùng tham gia; cung cấp
các tư liệu, thông tin liên quan đến công tác giám sát cho Ủy ban MTTQ Việt Nam
cùng cấp; tiếp nhận, xem xét những thông tin có liên quan đến hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh do Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cung cấp.
2. UBND tỉnh có trách nhiệm cử cán bộ,
công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham dự các đoàn giám sát của
HĐND tỉnh theo đúng thành phần và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các kiến nghị
sau giám sát. Thường trực HĐND, các Ban HĐND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
tham gia các hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước của
UBND tỉnh khi được mời.
3. Khi được HĐND tỉnh và các Ban thuộc
HĐND tỉnh mời tham gia các hoạt động giám sát, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, UBND
tỉnh có trách nhiệm cử đại diện
cùng tham gia phối hợp giám sát; cung cấp những thông tin có liên quan đến hoạt
động giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cho HĐND tỉnh; tiếp nhận, xem xét
những thông tin có liên quan đến công tác phối hợp giám sát của Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh do HĐND tỉnh cung cấp.
4. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có kế hoạch
giám sát theo quy định của pháp luật, trong quá trình giám sát, nếu phát hiện
có biểu hiện vi phạm pháp luật của đại biểu dân cử, cơ quan hành chính nhà nước,
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Thường trực HĐND,
UBND tỉnh và các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh kiến nghị bằng
văn bản với các cơ quan đó. Cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, trả lời
kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo quy định.
Trên cơ sở kết quả giám sát, định kỳ
hàng năm, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực HĐND tỉnh xem xét,
đánh giá chất lượng đại biểu HĐND tỉnh; đề nghị khen thưởng các đại biểu có
thành tích xuất sắc, bãi nhiệm những đại biểu không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân.
5. Trường hợp tổ chức hoạt động kiểm
tra liên ngành về lĩnh vực cụ thể thuộc phạm vi một hoặc nhiều địa phương, khi
cần thiết, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia đoàn kiểm tra đối với những vấn đề
liên quan đến quyền giám sát của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
6. Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội
theo đúng quy định.
Điều 9. Phối hợp
tiếp công dân, xử lý đơn, thư khiếu nại, tố cáo.
Thường trực HĐND tỉnh phối hợp chặt
chẽ với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh trong việc tiếp công dân, xử lý
đơn, thư khiếu nại, tố cáo, chú trọng phối hợp xử lý dứt điểm các vụ việc bức
xúc kéo dài và tránh xử lý trùng lắp nội dung. UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh khi nhận được đơn, thư khiếu nại, tố cáo của
công dân, tổ chức do Thường trực HĐND và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
chuyển đến thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, có trách nhiệm xem xét, giải
quyết và trả lời bằng văn bản cho
Thường trực HĐND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh. Thời hạn giải
quyết, trả lời thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác phòng, chống tham nhũng
1. Phối hợp trong việc tuyên truyền,
vận động nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, động viên
nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông
tin về hành vi tham nhũng.
Hội đồng Nhân dân tỉnh, UBND tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật
về phòng, chống tham nhũng cho các thành viên, hội viên, đoàn viên và nhân dân;
tạo điều kiện để Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cùng cấp tổ
chức việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng
cho nhân dân; động viên hội viên, đoàn viên, nhân dân thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng; động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện,
phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng. Trong trường hợp
UBND tỉnh chủ trì việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống
tham nhũng thì đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên cùng
cấp có liên quan tham gia phối hợp.
2. Phối hợp trong hoạt động giám sát
việc thực hiện pháp luật về phòng,
chống tham nhũng.
a) Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát,
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở địa
phương, cơ sở, HĐND tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét, tiếp
thu kiến nghị của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và ý kiến của nhân dân phân ánh
thông qua Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
b) Hội đồng Nhân dân tỉnh khi thực hiện
nhiệm vụ giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng có trách
nhiệm mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh tham gia xây dựng
kế hoạch giám sát, tham gia giám
sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của HĐND tỉnh.
c) Chủ tịch Hội đồng HĐND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh có trách nhiệm:
- Cung cấp thông tin về những vấn đề
có liên quan đến hoạt động giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống
tham nhũng của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh;
- Cử đại diện tham gia hoạt động giám
sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh khi được đề nghị;
- Xem xét, giải quyết và trả lời yêu
cầu của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về việc áp dụng các biện pháp
phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng;
- Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh về việc biểu dương, khen thưởng người tốt,
việc tốt trong đấu tranh phòng, chống
tham nhũng;
- Xem xét, giải quyết kiến nghị của Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc hủy bỏ văn bản
pháp luật không phù hợp, làm nảy
sinh tham nhũng.
3. Phối hợp trong việc cung cấp thông
tin, thực biện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, xác minh; xử lý người có
hành vi tham nhũng, vụ việc tham nhũng.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
có quyền yêu cầu Hội đồng Nhân dân tỉnh, UBND tỉnh áp dụng các biện pháp phòng
ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham
nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, kiến nghị việc bảo vệ, khen thưởng người có
công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng. Khi nhận được yêu cầu của Ủy ban
MTTQ Việt Nam tỉnh thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu, HĐND tỉnh, UBND tỉnh có trách nhiệm xem xét, trả lời Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá ba mươi
(30) ngày.
b) Trong quá trình xác minh, xử lý vụ
việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đề nghị Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến vụ
việc tham nhũng, người có hành vi tham nhũng để làm cơ sở xem xét, giải quyết.
Khi cần thiết, HĐND tỉnh, UBND tỉnh đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cử đại diện
tham gia xác minh, xử lý vụ việc tham nhũng.
Điều 11. Tham
gia các kỳ họp, phiên họp
1. Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh có trách nhiệm tham gia các kỳ họp, phiên họp do các bên
tổ chức khi được mời.
2. Thường trực HĐND tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND tỉnh, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
để thống nhất nội dung, chương trình các kỳ họp của HĐND tỉnh; tổng hợp ý kiến
chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh để chuyển đến UBND tỉnh; kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến kỳ họp HĐND tỉnh đảm bảo đúng thời
gian quy định để chuyển cho đại biểu HĐND tỉnh.
3. UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trả lời các câu hỏi chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh do Thường trực
HĐND tỉnh chuyển đến; kịp thời gửi
báo cáo, hồ sơ dự thảo nghị quyết và các tài liệu liên quan kỳ họp HĐND tỉnh đến
Thường trực HĐND tỉnh theo đúng thời gian quy định, nhất là đối với các nội
dung quan trọng cần xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh ủy; cử đại diện lãnh đạo,
thành viên UBND tỉnh và các sở, ban, ngành tham gia thảo luận tổ tại kỳ họp HĐND tỉnh để nắm bắt thông tin, trả lời những ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh.
4. Tại các kỳ họp của HĐND tỉnh, Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh thông báo về hoạt động của Mặt trận tham gia xây dựng
chính quyền; đề xuất kiến nghị với HĐND, UBND tỉnh những vấn đề cần thiết.
Điều 12. Chế độ
thông tin, phối hợp làm việc
1. Hội đồng Nhân dân tỉnh, UBND tỉnh,
Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh thường xuyên trao đổi thông tin về những vấn đề có
liên quan để đảm bảo hiệu quả trong
phối hợp công tác.
Mỗi quý một lần (vào ngày 25 của
tháng cuối quý), Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh thông báo bằng văn bản
về tình hình hoạt động của HĐND, UBND cấp mình kèm theo những kiến nghị gửi đến Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh.
Mỗi quý một lần (vào ngày 25 của
tháng cuối quý), Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận thông báo bằng văn bản về tình hình nhân dân và hoạt động của Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận kèm theo những kiến
nghị của nhân dân, của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh gửi đến HĐND, UBND tỉnh.
2. Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh họp liên tịch định kỳ mỗi năm một lần (theo hình thức luân phiên) để kiểm điểm việc thực hiện
Quy chế phối hợp và bàn nhiệm vụ phối hợp công tác của năm sau; khi cần thiết, Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Ban
Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh họp bàn về nhưng nội dung phối hợp công tác hoặc xử lý đề xuất, kiến nghị của mỗi
bên.
Thời gian, nội dung, chương trình các
cuộc họp do Thường trực HĐND, UBND tỉnh, Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh
thỏa thuận, thống nhất và giao cho Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng
UBND tỉnh và Văn phòng Ủy ban MTTQ
Việt Nam tỉnh phối hợp chuẩn bị.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Ủy
ban MTTQ Việt Nam tỉnh theo chức năng,
nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Ban của HĐND tỉnh, các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và các đơn vị liên
quan của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Đồng Nai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng HĐND tỉnh, Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh có trách nhiệm
tham mưu, giúp Thường trực HĐND, UBND tỉnh và Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh duy trì mối quan hệ công tác, theo dõi, đôn đốc và thực hiện Quy chế
này.
Điều 14. Quy chế này gồm có 03 chương, 14 điều, có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký và thay thế Quy chế số 874/QCPH-HĐND-UBND-UBMTTQ ngày 22/3/2017.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các bên cùng
bàn bạc, thống nhất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
TM. THƯỜNG TRỰC
HĐND TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Phú Cường
|
TM. UBND TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tiến Dũng
|
TM. BAN THƯỜNG
TRỰC UBMTTQVN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đào Văn Phước
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ủy ban TWMTTQ Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban TT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh Đồng Nai;
- Ban Dân vận TU;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các Đoàn thể tỉnh;
- Chánh, Phó VP UBND;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, các phòng.
|
|