Phương án 04-KK/TW của Ban Chỉ đạo Kiểm kê Trung ương về việc Phương án kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của DNNN

Số hiệu 04-KK/TW
Ngày ban hành 22/10/1999
Ngày có hiệu lực 22/10/1999
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Ban Chỉ đạo Kiểm kê Trung ương
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

 

CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ TRUNG ƯƠNG

***

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

*******

Số: 04 KK/TW

Hà nội ngày 22 tháng 10 năm 1999

 

PHƯƠNG ÁN

CỦA BAN CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ TRUNG ƯƠNG SỐ 04 KK/TW NGÀY 22 THÁNG 10 NĂM 1999 TIẾN HÀNH TỔNG KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ XÁC ĐỊNH LẠI GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THỜI ĐIỂM 1/1/2000

Thi hành Quyết định số 150/1999/TTg ngày 8/7/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiến hành tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước, Ban chỉ đạo kiểm kê Trung ương hướng dẫn nội dung, phương pháp và kế hoạch tiến hành tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nước thời điểm 0 giờ ngày 01/01/2000 như sau:

1. Mục đích yêu cầu:

1.1. Xác định đúng số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của  tài sản hiện có tại doanh nghiệp nhà nước; thực trạng, cơ cấu vốn và các khoản nợ để làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch phát triển dài hạn sau năm 2000, trước mắt là kế hoạch 2001 - 2005.

1.2. Xác định được  nguyên nhân thừa (+), thiếu (-) trong quá trình kiểm kê và kiến nghị các biện pháp giải quyết.

1.3. Đánh giá tình hình bảo toàn và tăng trưởng vốn nhà nước, khả năng trả nợ của doanh nghiệp; thấy được chất lượng kinh doanh, các tồn tại trong việc quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp nhà nước trong các năm qua để nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý tài sản, quản lý vốn nhà nước trong các năm tới.

1.4. Điều chỉnh lại giá trị của một số tài sản cố định thuộc một số ngành và doanh nghiệp mà giá trị hạch toán trên sổ kế toán còn chênh lệch so với giá xây dựng và mua sắm hiện nay để doanh nghiệp hạch toán đúng giá thành và kết quả sản xuất kinh doanh, duy trì và phát triển năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.5. Tổng hợp, phân tích cơ cấu, giá trị tài sản và vốn theo Bộ, ngành, địa phương và toàn quốc.

2. Phạm vi, đối tượng kiểm kê

2.1. Phạm vi kiểm kê

Phạm vi kiểm kê lần này là tất cả các Tổng công ty 90, 91, các  doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập (bao gồm các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập là thành viên các Tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), các doanh nghiệp nhà nước thuộc các đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Mỗi Tổng công ty 90, 91, doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập là một đơn vị kiểm kê. Đối với Tổng công ty 90, 91 ngoài việc thực hiện kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản phần hạch toán tập trung của Tổng công ty, còn phải tổng hợp báo cáo kết quả kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập trong Tổng công ty.

2.2. Đối tượng kiểm kê và xác định lại giá trị tài sản

2.2.1. Đối tượng kiểm kê

a) Kiểm kê toàn bộ tài sản là hiện vật thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp:

- Đối với TSCĐ kiểm kê toàn bộ tài sản hiện có tại doanh nghiệp, kể cả những tài sản đang cho thuê, tài sản gửi giữ hộ, tài sản được tặng biếu, viện trợ, tài sản vô chủ hiện có trong khu vực quản lý của doanh nghiệp. Đối với công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng thì được kiểm kê như TSCĐ cùng loại.

- Đối với công trình XDCB còn dở dang thì kiểm kê toàn bộ phần công trình, hạng mục công trình đầu tư tự làm. Nếu giao thầu cho bên B thì chỉ kiểm kê phần công trình hạng mục công trình đã hoàn thành theo từng giai đoạn, bên B bàn giao cho bên A và được bên A chấp nhận thanh toán. Phần công trình XDCB dở dang bên A chưa chấp nhận thanh toán cho bên B được coi là tài sản lưu động (chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) của bên B.

- Đối với tài sản lưu động:

+ Kiểm kê toàn bộ các loại nguyên liệu, vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ trong kho, hàng hoá, thành phẩm bán thành phẩm tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, các loại chi phí sản xuất kinh doanh dở dang...

+ Toàn bộ các loại vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển, ngân phiếu, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí, và chứng khoán có giá trị như tiền, các loại tiền gửi ở ngân hàng, kể cả tiền gửi đi liên doanh, liên kết, các loại ngoại tệ tại quỹ và gửi ngân hàng....

- Toàn bộ tài sản là các khoản đầu tư tài chính như: đầu tư chứng khoán dài hạn, góp vốn liên doanh, các khoản đầu tư dài hạn khác, đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác; các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn và dài hạn; các loại tài sản khác.

- Các khoản nợ phải thu như: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác...

b) Kiểm kê nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp:

- Các khoản phải trả bao gồm nợ vay ngắn hạn và dài hạn, nợ dài hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, phải trả công nhân viên, phải trả cho các đơn vị nội bộ, các khoản phải trả, phải nộp khác, nợ khác.

- Toàn bộ nguồn vốn chủ  sở hữu bao gồm: nguồn vốn kinh doanh, nguồn vốn đầu tư XDCB, các quỹ xí nghiệp, các khoản chênh lệch tỷ giá và chênh lệch đánh giá lại tài sản và nguồn kinh phí.

2.2.2. Đối tượng xác định lại giá trị tài sản

a) Đối với tài  sản cố định: Chỉ xác định lại giá  trị một số tài sản cố định thuộc một số ngành và doanh nghiệp mà giá hạch toán trên sổ kế toán còn chênh lệch so với giá xây dựng hoặc mua sắm hiện nay.

[...]