Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động năm 1996

Số hiệu 48-L/CTN
Ngày ban hành 11/04/1996
Ngày có hiệu lực 01/07/1996
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Nông Đức Mạnh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thủ tục Tố tụng

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 48-L/CTN

Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 1996

 

LỆNH

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội:

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, thông qua ngày 11 tháng 4 năm 1996.

PHÁP LỆNH

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP LAO ĐỘNG

Để giải quyết đúng pháp luật, kịp thời các tranh chấp lao động nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể lao động và người sử dụng lao động;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Bộ luật lao động;
Pháp lệnh này quy định thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động tại Toà án.

Phần thứ nhất:

THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN LAO ĐỘNG

Chương 1:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

1- Người lao động, tập thể lao động, người sử dụng lao động theo thủ tục do pháp luật quy định có quyền khởi kiện vụ án lao động để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trong trường hợp cần bảo vệ quyền và ích hợp pháp của tập thể lao động thì công đoàn cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện.

2- Người khởi kiện vụ án lao động có quyền rút đơn kiện, thay đổi nội dung đơn kiện. Các đương sự có quyền hoà giải với nhau.

Điều 2. Nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ

Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Điều 3. Xác minh, thu thập chứng cứ

Khi cần thiết, Toà án tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ hoặc yêu cầu các bên tranh chấp lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan cung cấp tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án lao động được chính xác, công bằng. Các bên tranh chấp lao động, cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn theo yêu cầu của Toà án.

Điều 4. Trách nhiệm hoà giải của Toà án

Trong quá trình giải quyết vụ án lao động, Toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.

Điều 5. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ

Các đương sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong quá trình giải quyết vụ án lao động.

Điều 6. Xét xử công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật

Các vụ án lao động được xét xử công khai, khách quan, kịp thời, nhanh chóng, đúng pháp luật.

Điều 7. Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ án lao động

Tiếng nói, chữ viết dùng trong quá trình giải quyết vụ án lao động là tiếng Việt.

Người tham gia tố tụng có quyền dùng tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình.

[...]