Pháp lệnh bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp năm 1961

Số hiệu 1/LCT
Ngày ban hành 18/01/1961
Ngày có hiệu lực 23/01/1961
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Hồ Chí Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
********

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 1/LCT

Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 1961

 

PHÁP LỆNH

VỀ VIỆC BẦU CỬ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP

Căn cứ vào Hiến pháp nước Việt Nam dân chủ cộng hoà;
Để nhân dân sử dụng quyền làm chủ nước nhà và xây dựng cơ quan quyền lực Nhà nước của mình ở địa phương,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định thể lệ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp như sau:

Chương 1:

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1

Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Điều 2

Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, không phân biệt dân tộc, nòi giống, nam nữ, thành phần xã hội, tôn giáo, tín ngưỡng, tình trạng tài sản, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, từ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và từ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 3

Công dân đang ở trong quân đội có quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo điều 2 của pháp lệnh này.

Điều 4

Những người bị toà án hoặc pháp luật tước quyền bầu cử, ứng cử và những người mất trí không có quyền bầu cử và ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

Điều 5

Kinh phí về tổ chức bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp do ngân sách Nhà nước chịu.

Chương 2:

DANH SÁCH CỬ TRI

Điều 6

Lúc lập danh sách cử tri, những công dân có quyền bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đều được ghi tên vào danh sách cử tri ở nơi cư trú.

Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri.

Điều 7

Danh sách cử tri do cáC Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, thị trấn, xã lập theo khu vực bỏ phiếu.

Danh sách cử tri ở các đơn vị quân đội và công an nhân dân vũ trang do các ban chỉ huy đơn vị quân đội và công an nhân dân vũ trang lập cho mỗi khu vực bỏ phiếu.

Điều 8

Chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử, phải niêm yết danh sách cử tri tại trụ sở các Uỷ ban hành chính thị xã, khu phố, thị trấn, xã hoặc ở những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu. Đồng thời phải thông báo cho nhân dân biết việc niêm yết đó để nhân dân tham gia kiểm tra danh sách.

Điều 9

Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai lầm, thiếu sót thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày niêm yết, nhân dân có quyền khiếu nại hoặc báo cáo bằng giấy hay là bằng miệng với cơ quan lập danh sách. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào một quyển sổ những điều khiếu nại và báo cáo. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại và báo cáo, cơ quan lập danh sách phải giải quyết.

Nếu người khiếu nại hoặc báo cáo chưa đồng ý về cách giải quyết đó, thì có quyền khiếu nại lên Toà án nhân dân huyện, châu, thị xã, khu phố hoặc thành phố. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngày nhận được khiếu, các Toà án nhân dân nói trên phải giải quyết; quyết định của Toà án nhân dân là quyết định cuối cùng.

[...]