Nghị quyết 97/2008/NQ-HĐND bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hoá

Số hiệu 97/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 19/07/2008
Ngày có hiệu lực 29/07/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Lê Ngọc Hân
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/2008/NQ-HĐND

Thanh Hoá, ngày 19 tháng 7 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BỔ SUNG, ĐIỀU CHỈNH VÀ BAN HÀNH MỚI MỘT SỐ LOẠI PHÍ, LỆ PHÍ THUỘC THẨM QUYỀN BAN HÀNH CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ- CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí;

Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/ 2006 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/ 6/ 2002 qui định chi tiết thi hành pháp lệnh phí, lệ phí;

Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;

Căn cứ Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

Sau khi xem xét Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2008 của UBND tỉnh và Báo cáo thẩm tra số 132/HĐND-PC ngày 14 tháng 7 năm 2008 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Tán thành Tờ trình số 33/TTr-UBND ngày 8 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về bổ sung, điều chỉnh và ban hành mới một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh với những nội dung sau:

I. Bổ sung, điều chỉnh phí đấu giá tài sản

1. Đối tượng nộp phí:

- Tổ chức, cá nhân có tài sản gửi tổ chức có chức năng bán đấu giá.

- Người tham gia đấu giá tài sản.

2. Đơn vị thu phí :

- Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.

- Đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản.

- Hội đồng bán đấu giá tài sản.

3. Mức thu phí:

3.1. Mức thu phí đối với tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá.

a) Trường hợp bán được tài sản bán đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, như sau:

Số TT

Giá trị tài sản bán đ­ược

Mức thu

1

Từ 1.000.000đ trở xuống

50.000 đồng

2

Từ trên 1.000.000đ đến 100.000.000đ

5% giá trị tài sản bán được

3

Từ trên 100.000.000đ đến 1.000.000.000đ

5.000.000đ + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000đ

4

Trên 1.000.000.000đ

18.500.000đ + 0,2% của phần giá trị tài sản bán đ­ược vư­ợt quá 1.000.000.000đ.

b) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì ng­ười có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.

3.2. Mức thu phí đối với ng­ười tham gia đấu giá:

Số TT

Giá khởi điểm của tài sản

Mức thu
(đồng/hồ sơ)

1

Từ 20.000.000 đồng trở xuống

20.000

2

Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng

50.000

3

Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng

100.000

4

Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng

200.000

5

Trên 500.000.000 đồng

500.000

Trường hợp cuộc bán đấu giá tài sản không được tổ chức, thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn trả toàn bộ số tiền phí đấu giá mà người tham gia đấu giá tài sản đã nộp.

[...]