Nghị quyết 19/2011/NQ-HĐND quy hoạch phát triển ngành y tế đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 19/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 24/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2011/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH Y TẾ TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 155-TB/TU ngày 04/11/2011 về “Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020”;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5515/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 với mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung và giải pháp chủ yếu như sau:
a) Xây dựng hệ thống y tế từ tỉnh đến cơ sở từng bước hiện đại và đồng bộ cả về trang thiết bị và đội ngũ y, bác sĩ, cán bộ, công nhân viên ngành y tế để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao và đa dạng các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của nhân dân và cả khách vãng lai. Tạo điều kiện cho mọi người được tiếp cận các loại dịch vụ y tế một cách thuận lợi, công bằng; trong đó, hết sức chú ý đến vùng sâu, vùng xa, các đối tượng chính sách và người nghèo;
b) Phát triển y tế cần gắn kết chặt chẽ giữa công tác phòng bệnh và chữa bệnh (trong đó đặc biệt chú ý khâu phòng bệnh), gắn phát triển y tế phổ cập với phát triển y tế chuyên sâu, gắn phát triển y học hiện đại với y học cổ truyền. Kiểm soát có hiệu quả các dịch bệnh, không để các dịch bệnh nguy hiểm bùng phát và diễn ra trên diện rộng;
c) Thực hiện mô hình gia đình ít con, khỏe mạnh; tiến tới ổn định quy mô dân số và nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần vào sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước;
d) Đẩy mạnh xã hội hóa y tế với nhiều hình thức, quy mô phù hợp, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động sự đóng góp của các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội và nhân dân đầu tư phát triển cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập.
a) Thực hiện tốt các chỉ tiêu chủ yếu về y tế, y tế dự phòng và nguồn nhân lực y tế (Phụ lục I, II, III);
b) Quy hoạch phát triển mạng lưới bệnh viện công lập và bệnh viện ngoài công lập (Phụ lục IV, V).
a) Tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên trong hệ thống chính trị các cấp, trong trường học, trong nhân dân (tập trung ở vùng ven biển, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số) về công tác chăm sóc sức khỏe để làm cho người dân có ý thức và thói quen giữ gìn vệ sinh, tự bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, thay đổi lối sống không lành mạnh (uống nhiều rượu, bia, hút thuốc lá...);
b) Đẩy mạnh đầu tư phát triển cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế cho các cơ sở y tế từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Trong đó, chú ý phát triển mạng lưới y tế dự phòng ở các tuyến; đầu tư mọi mặt về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực, kể cả công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, y tế học đường và công tác giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh, phòng bệnh cho nhân dân.
Xây dựng từng tuyến y tế trong tỉnh đạt các yêu cầu sau:
- Tuyến cơ sở: đến năm 2015, 100% trạm y tế có bác sỹ, có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; năm 2020, có 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã theo tiêu chí áp dụng cho giai đoạn 2011-2020; thực hiện đầy đủ các nội dung về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân;
- Tuyến huyện: bảo đảm đủ đội ngũ với cơ cấu hợp lý; đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị; khám và điều trị có hiệu quả các loại bệnh về nội, ngoại, sản, nhi, nhiễm ở mức thông thường và một số chuyên khoa lẻ; đồng thời, phải làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh;
- Tuyến tỉnh: đầu tư nâng cấp Bệnh viện Đa khoa tỉnh lên bệnh viện hạng I sau năm 2015; tiếp tục nâng cấp các bệnh viện đa khoa khu vực; xây mới Bệnh viện Y dược học cổ truyền và phục hồi chức năng, Bệnh viện Sản - Nhi và các bệnh viện chuyên khoa mắt, da liễu, tâm thần.... và các trung tâm chuyên ngành. Từng bước đầu tư trang thiết bị y tế theo hướng hiện đại, chuyên sâu, kỹ thuật cao.
c) Thực hiện tốt chính sách đào tạo, sử dụng và phát huy tốt nguồn nhân lực hiện có. Chú ý khâu đào tạo nguồn nhân lực ngành y tế phải đảm bảo tính đồng bộ về cơ cấu từ tỉnh đến cơ sở; đồng thời, tính đến việc đáp ứng một phần về nhu cầu của khu vực y tế tư nhân. Thường xuyên quan tâm giáo dục y đức cho đội ngũ thầy thuốc, cán bộ và nhân viên ngành y tế. Thực hiện tốt chủ trương tăng cường, hỗ trợ cán bộ y tế tuyến trên cho tuyến cơ sở, nhất là vùng xa, vùng khó khăn, góp phần phát huy hiệu quả hoạt động của y tế tuyến xã;
d) Không ngừng nâng cao khả năng nghiên cứu, thường xuyên cập nhật và chọn lọc ứng dụng các phương pháp chẩn đoán và điều trị mới, các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào việc phòng bệnh, khám chữa bệnh để nâng cao chất lượng hệ thống y tế của tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, hoạt động của ngành và từng cơ sở y tế;
e) Củng cố, hoàn chỉnh và đổi mới để nâng cao năng lực quản lý của hệ thống bộ máy y tế từ tỉnh đến cơ sở; thực hiện phân cấp quản lý rõ ràng từng tuyến y tế. Tăng cường quản lý Nhà nước trong việc bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, sản xuất và kinh doanh thuốc, hoạt động của các cơ sở y tế ngoài công lập;
g) Triển khai thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa y tế theo quy định hiện hành của Chính phủ và của tỉnh bằng nhiều hình thức phong phú và đa dạng. Trước hết, các bệnh viện công lập tuyến tỉnh và tuyến huyện phải đẩy mạnh xã hội hóa bằng hình thức góp vốn, liên doanh liên kết trong đầu tư trang thiết bị, cung ứng dịch vụ; đồng thời đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý hiện nay. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế cả trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các bệnh viện ngoài công lập theo hướng hiện đại với trình độ kỹ thuật cao;
h) Căn cứ lộ trình thực hiện quy hoạch, cập nhật nhu cầu sử dụng đất các công trình y tế trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng, tạo điều kiện triển khai thuận lợi, kịp thời các dự án đầu tư phát triển y tế trong và ngoài công lập;